Trả lời:
Đáp án đúng: D
Xét nghiệm Albumin huyết được sử dụng để đánh giá khả năng tổng hợp protein của gan. AST và ALT là các enzyme gan, thường tăng khi có tổn thương tế bào gan. Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin, tăng khi có vấn đề về chức năng gan, mật nhưng không trực tiếp phản ánh khả năng tổng hợp của gan.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các loại vàng da và nguyên nhân gây ra chúng, đặc biệt là liên quan đến chức năng gan.
* Phương án A: Sai. Vàng da trước gan thường do tán huyết, làm tăng bilirubin tự do, không phù hợp với bệnh lý gan (viêm gan, xơ gan, ung thư gan).
* Phương án B: Đúng. Các bệnh lý như viêm gan, xơ gan, ung thư gan gây tổn thương tế bào gan, ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa và bài tiết bilirubin. Do đó, cả bilirubin tự do (chưa liên hợp) và bilirubin liên hợp đều tăng trong máu, dẫn đến vàng da tại gan.
* Phương án C: Sai. Vàng da sau gan thường do tắc nghẽn đường mật, làm tăng chủ yếu bilirubin liên hợp, không phải là bệnh lý trực tiếp của gan.
* Phương án D: Sai. Vàng da sau gan thường do tắc nghẽn đường mật, không phải là bệnh lý trực tiếp của gan, và bilirubin tăng chủ yếu là bilirubin liên hợp.
Do đó, phương án B là đáp án đúng nhất.
* Phương án A: Sai. Vàng da trước gan thường do tán huyết, làm tăng bilirubin tự do, không phù hợp với bệnh lý gan (viêm gan, xơ gan, ung thư gan).
* Phương án B: Đúng. Các bệnh lý như viêm gan, xơ gan, ung thư gan gây tổn thương tế bào gan, ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa và bài tiết bilirubin. Do đó, cả bilirubin tự do (chưa liên hợp) và bilirubin liên hợp đều tăng trong máu, dẫn đến vàng da tại gan.
* Phương án C: Sai. Vàng da sau gan thường do tắc nghẽn đường mật, làm tăng chủ yếu bilirubin liên hợp, không phải là bệnh lý trực tiếp của gan.
* Phương án D: Sai. Vàng da sau gan thường do tắc nghẽn đường mật, không phải là bệnh lý trực tiếp của gan, và bilirubin tăng chủ yếu là bilirubin liên hợp.
Do đó, phương án B là đáp án đúng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Phát biểu "Là enzym thứ 2 sau CK tăng sớm trong huyết thanh sau nhồi máu cơ tim. Có nhiều trong tim hơn gan. Còn được gọi là GOT" là SAI vì:
* ALAT không phải là enzym tăng sớm thứ 2 sau CK trong nhồi máu cơ tim: Trong nhồi máu cơ tim, các enzym thường tăng sớm là CK (Creatine Kinase), CK-MB, Troponin. ALAT (Alanine Aminotransferase) chủ yếu liên quan đến tổn thương gan, ít đặc hiệu cho tim.
* ALAT không có nhiều trong tim hơn gan: ALAT chủ yếu có trong tế bào gan. Khi tế bào gan bị tổn thương, ALAT sẽ giải phóng vào máu, làm tăng nồng độ ALAT trong huyết thanh. ASAT (Aspartate Aminotransferase) có nhiều trong tim hơn gan.
* ALAT không được gọi là GOT: GOT (Glutamate Oxaloacetate Transaminase) là tên gọi cũ của ASAT (Aspartate Aminotransferase). ALAT còn được gọi là GPT (Glutamate Pyruvate Transaminase).
* ALAT không phải là enzym tăng sớm thứ 2 sau CK trong nhồi máu cơ tim: Trong nhồi máu cơ tim, các enzym thường tăng sớm là CK (Creatine Kinase), CK-MB, Troponin. ALAT (Alanine Aminotransferase) chủ yếu liên quan đến tổn thương gan, ít đặc hiệu cho tim.
* ALAT không có nhiều trong tim hơn gan: ALAT chủ yếu có trong tế bào gan. Khi tế bào gan bị tổn thương, ALAT sẽ giải phóng vào máu, làm tăng nồng độ ALAT trong huyết thanh. ASAT (Aspartate Aminotransferase) có nhiều trong tim hơn gan.
* ALAT không được gọi là GOT: GOT (Glutamate Oxaloacetate Transaminase) là tên gọi cũ của ASAT (Aspartate Aminotransferase). ALAT còn được gọi là GPT (Glutamate Pyruvate Transaminase).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để phân loại thiếu máu, việc xác định các chỉ số liên quan đến kích thước hồng cầu là rất quan trọng. MCV (Mean Corpuscular Volume) là thể tích trung bình của hồng cầu, giúp phân loại thiếu máu thành thiếu máu hồng cầu nhỏ, bình thường hoặc lớn. Các xét nghiệm như đo nồng độ Hemoglobin, đếm số lượng hồng cầu và đo Hematocrit cần thiết để chẩn đoán thiếu máu, nhưng MCV là yếu tố quyết định để phân loại nó. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về đặc điểm của thiếu máu đẳng sắc, hồng cầu bình thường. Trong thiếu máu đẳng sắc, hồng cầu có kích thước bình thường (thể tích bình thường) và lượng huyết sắc tố trong mỗi hồng cầu cũng bình thường (MCH và MCHC bình thường).
* Phương án A: "Huyết sắc tố giảm so với hồng cầu" là một cách diễn đạt không chính xác. Trong thiếu máu đẳng sắc, nồng độ huyết sắc tố giảm, nhưng tỷ lệ huyết sắc tố so với thể tích hồng cầu (MCHC) vẫn bình thường.
* Phương án B: "MCHC, MCH bình thường" là một đặc điểm chính của thiếu máu đẳng sắc.
* Phương án C: "Không có thay đổi thể tích hồng cầu" là đúng vì đẳng sắc nghĩa là kích thước hồng cầu bình thường.
* Phương án D: "Có ở bệnh lý xuất huyết cấp" là đúng vì trong xuất huyết cấp, cơ thể mất máu toàn phần (bao gồm cả hồng cầu và huyết tương) một cách nhanh chóng, dẫn đến thiếu máu đẳng sắc.
Vậy, phương án A là đáp án không phù hợp với đặc điểm của thiếu máu đẳng sắc, hồng cầu bình thường.
* Phương án A: "Huyết sắc tố giảm so với hồng cầu" là một cách diễn đạt không chính xác. Trong thiếu máu đẳng sắc, nồng độ huyết sắc tố giảm, nhưng tỷ lệ huyết sắc tố so với thể tích hồng cầu (MCHC) vẫn bình thường.
* Phương án B: "MCHC, MCH bình thường" là một đặc điểm chính của thiếu máu đẳng sắc.
* Phương án C: "Không có thay đổi thể tích hồng cầu" là đúng vì đẳng sắc nghĩa là kích thước hồng cầu bình thường.
* Phương án D: "Có ở bệnh lý xuất huyết cấp" là đúng vì trong xuất huyết cấp, cơ thể mất máu toàn phần (bao gồm cả hồng cầu và huyết tương) một cách nhanh chóng, dẫn đến thiếu máu đẳng sắc.
Vậy, phương án A là đáp án không phù hợp với đặc điểm của thiếu máu đẳng sắc, hồng cầu bình thường.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm nhận định ĐÚNG về sự hấp thu thuốc. Ta sẽ phân tích từng đáp án:
- A. Sai. Một thuốc có thể được hấp thu qua nhiều đường khác nhau tùy thuộc vào đặc tính của thuốc và đường dùng (ví dụ: đường uống, tiêm, bôi ngoài da...).
- B. Đúng. Đường đưa thuốc vào cơ thể ảnh hưởng rất lớn đến sinh khả dụng và tốc độ hấp thu của thuốc. Ví dụ, tiêm tĩnh mạch cho sinh khả dụng 100% và hấp thu nhanh nhất, trong khi đường uống phải trải qua quá trình hấp thu ở đường tiêu hóa và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
- C. Sai. Thuốc tiêm tĩnh mạch không cần hấp thu vì nó được đưa trực tiếp vào máu, do đó tác dụng nhanh hơn nhiều so với tiêm bắp, là đường tiêm có sự hấp thu vào máu.
- D. Sai. Đường tiêu hóa là một đường hấp thu phổ biến, nhưng không phải lúc nào cũng là đường hấp thu nhiều nhất. Sinh khả dụng của thuốc qua đường tiêu hóa có thể thấp do nhiều yếu tố như pH dạ dày, enzyme tiêu hóa, và hiệu ứng vượt qua lần đầu ở gan.
Vậy đáp án đúng là B.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng