DẠNG BÀO CHẾ nào sau đây KHÔNG ĐƯỢC dùng bằng đường TIÊM TĨNH MẠCH?
Đáp án đúng: D
Dung dịch dầu không được tiêm tĩnh mạch vì có thể gây tắc mạch do dầu không tan trong máu. Các dạng bào chế khác như dung dịch ưu trương, nhũ tương D/N và dung dịch nước có thể được tiêm tĩnh mạch (với điều kiện vô trùng và tương thích sinh học).
Câu hỏi liên quan
* A. Độ dày của lớp sừng: Lớp sừng là hàng rào chính của da, độ dày của nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thuốc thẩm thấu qua da. Lớp sừng càng dày, thuốc càng khó thẩm thấu.
* B. Giới tính: Giới tính có thể ảnh hưởng đến sự khác biệt về sinh lý da, chẳng hạn như độ dày da, lượng hormone, từ đó ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc qua da. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố CHÍNH.
* C. Acid hóa lớp sừng: Môi trường acid của lớp sừng có thể ảnh hưởng đến sự hòa tan và thẩm thấu của một số loại thuốc, đặc biệt là các thuốc có tính base yếu. Acid hóa lớp sừng làm tăng sự ion hóa của thuốc base yếu, làm tăng khả năng hòa tan trong nước và thẩm thấu qua da.
* D. Chà xát, xoa bóp da: Chà xát, xoa bóp làm tăng lưu thông máu tại chỗ, giúp thuốc hấp thu nhanh hơn qua da.
Như vậy, yếu tố "Giới tính" ít ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận chuyển thuốc qua da hơn so với các yếu tố còn lại.
=> Đáp án đúng là B.
Phương án A: Đúng. Dược sĩ cần nắm vững cả kiến thức quản lý và khoa học về thuốc, đồng thời tham gia đào tạo.
Phương án B: (đã gộp vào A)
Phương án C: Đúng. Dược sĩ có vai trò trong việc soạn thảo tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc.
Phương án D: SAI. Dược sĩ CẦN thu thập thông tin kê thuốc liên quan đến bệnh nhân (tuổi, giới tính, nghề nghiệp...) để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân. Việc không thu thập thông tin này có thể dẫn đến sai sót trong kê đơn và sử dụng thuốc, gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
* Loại A: Các thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong thai kỳ mà không thấy bằng chứng về tác hại cho thai nhi.
* Loại B: Các thuốc mà nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ cho thai nhi, nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai, hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng phụ nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ mang thai.
* Loại C: Các thuốc có thể có tác dụng phụ cho thai nhi, nhưng lợi ích có thể chấp nhận được mặc dù có rủi ro, hoặc chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người và động vật.
* Loại D: Các thuốc có bằng chứng về rủi ro cho thai nhi, nhưng lợi ích có thể chấp nhận được trong một số tình huống nghiêm trọng.
* Loại X: Các thuốc có rủi ro cho thai nhi vượt quá bất kỳ lợi ích nào có thể có. Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai.
Do đó, đáp án đúng là B.
Để thuốc có tỉ lệ trong sữa so với huyết tương lớn hơn 1, thuốc cần có các đặc tính sau:
- Tan nhiều trong lipid: Thuốc tan trong lipid dễ dàng vượt qua hàng rào tế bào và đi vào sữa.
Acid yếu hay base yếu: Thuốc có tính acid yếu hoặc base yếu sẽ bị ion hóa phụ thuộc vào pH của môi trường. Trong sữa, pH thấp hơn huyết tương, điều này có thể làm tăng nồng độ thuốc có tính base yếu trong sữa. Do đó, đáp án A phù hợp nhất.
Các yếu tố khác như liên kết protein huyết tương, vận chuyển tích cực, và kích thước phân tử nhỏ tan trong nước không trực tiếp làm tăng tỉ lệ thuốc trong sữa so với huyết tương.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.