JavaScript is required

Xác định trạng thái lai hóa của các nguyên tử cacbon trong các phân tử sau (từ trái sang phải): C2H6, C2H4, C2H2, C6H6, CCl4.

A.

sp3, sp2, sp, sp2, sp3

B.

sp, sp2, sp3, sp2, sp3

C.

sp, sp2, sp3, sp, sp3

D.

sp3, sp2, sp, sp, sp3

Trả lời:

Đáp án đúng: A


Để xác định trạng thái lai hóa của nguyên tử carbon trong các phân tử, ta cần xem xét số lượng liên kết sigma (σ) và số cặp electron tự do xung quanh mỗi nguyên tử carbon.

  • C2H6 (ethane): Mỗi nguyên tử carbon liên kết với 3 nguyên tử hydro và 1 nguyên tử carbon khác bằng các liên kết đơn. Vì vậy, mỗi nguyên tử carbon có 4 liên kết sigma, do đó trạng thái lai hóa là sp3.
  • C2H4 (ethene): Mỗi nguyên tử carbon liên kết với 2 nguyên tử hydro và 1 nguyên tử carbon khác bằng một liên kết đôi (1 liên kết sigma và 1 liên kết pi). Vì vậy, mỗi nguyên tử carbon có 3 liên kết sigma, do đó trạng thái lai hóa là sp2.
  • C2H2 (ethyne): Mỗi nguyên tử carbon liên kết với 1 nguyên tử hydro và 1 nguyên tử carbon khác bằng một liên kết ba (1 liên kết sigma và 2 liên kết pi). Vì vậy, mỗi nguyên tử carbon có 2 liên kết sigma, do đó trạng thái lai hóa là sp.
  • C6H6 (benzene): Mỗi nguyên tử carbon liên kết với 1 nguyên tử hydro và 2 nguyên tử carbon khác, với các liên kết xen kẽ đơn và đôi (tương đương 1.5 liên kết). Mỗi nguyên tử carbon có 3 liên kết sigma, do đó trạng thái lai hóa là sp2.
  • CCl4 (carbon tetrachloride): Nguyên tử carbon liên kết với 4 nguyên tử chlorine bằng các liên kết đơn. Vì vậy, nguyên tử carbon có 4 liên kết sigma, do đó trạng thái lai hóa là sp3.

Vậy, dãy trạng thái lai hóa của các nguyên tử carbon trong các phân tử đã cho là: sp3, sp2, sp, sp2, sp3.

Câu hỏi liên quan