Vào ngày 1/1/20X1 (ngày mua), Công ty P (có năm tài chính kết thúc ngày 31/12) nắm được quyền kiểm soát Công ty S thông qua sở hữu 100% vốn góp cổ phần Công ty này. Khi đó, giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của Công ty S bằng giá trị hợp lý, ngoại trừ một thiết bị sản xuất có nguyên giá: 200 ĐVT, hao mòn lũy kế: 80 ĐVT, Giá trị hợp lý: 100 ĐVT. Công ty S trích khấu hao tài sản này theo phương pháp tuyến tính với thời gian kể từ ngày 1/1/20X1 là 4 năm. Bút toán phân bổ chênh lệch giá trị hợp lý trên sổ hợp nhất của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20X2 bao gồm:
A. Nợ - Chi phí khấu hao: 10 ĐVT & Có- TSCĐ (Hao mòn lũy kế): 10 ĐVT
B. Nợ- TSCĐ (Hao mòn lũy kế): 10 ĐVT & Có- Chi phí khấu hao: 5 ĐVT & Có - Lợi nhuận giữ lại: 5 ĐVT
C. Nợ - Chi phí khấu hao: 5 ĐVT; Nợ- Lợi nhuận giữ lại 5 ĐVT & Có- TSCĐ (Hao mòn lũy kế): 10 ĐVT
D. Nợ- TSCĐ (Hao mòn lũy kế): 10 ĐVT & Có- Chi phí khấu hao: 10 ĐVT
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Giá trị còn lại của thiết bị theo sổ sách là 200 - 80 = 120 ĐVT. Giá trị hợp lý là 100 ĐVT. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ là 120 - 100 = 20 ĐVT.
Thời gian khấu hao còn lại là 4 năm.
Năm 20X2, chi phí khấu hao tăng thêm là 20/4 = 5 ĐVT.
Vì vậy, bút toán phân bổ chênh lệch giá trị hợp lý trên sổ hợp nhất năm 20X2 là:
Nợ - Chi phí khấu hao: 5 ĐVT
Nợ - Lợi nhuận giữ lại: 5 ĐVT (ảnh hưởng từ năm trước 20X1)
Có - TSCĐ (Hao mòn lũy kế): 10 ĐVT