Tổng số thời gian tối đa (tuổi đời kỳ vọng tối đa) của tài sản sử dụng tài sản đáp ứng được hiệu quả kinh tế là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Tuổi đời kinh tế là tổng số thời gian mà một tài sản được kỳ vọng sẽ đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Các lựa chọn khác không phù hợp vì tuổi đời thực tế là tuổi của tài sản, tuổi đời hiệu quả không phải là thuật ngữ chuẩn, và tuổi đời kinh tế còn lại là thời gian còn lại mà tài sản vẫn hiệu quả về mặt kinh tế.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong giai đoạn dự báo và giá trị hiện tại của giá trị cuối kỳ (Terminal Value) sau giai đoạn dự báo.
1. Giá trị hiện tại của dòng tiền trong giai đoạn dự báo (5 năm):
Dòng tiền hàng năm là 70 tỷ đồng, tỷ suất chiết khấu là 15%. Ta tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều trong 5 năm.
PV = 70 / (1+0.15) + 70 / (1+0.15)^2 + 70 / (1+0.15)^3 + 70 / (1+0.15)^4 + 70 / (1+0.15)^5
PV = 70 * [1 - (1+0.15)^-5] / 0.15
PV ≈ 70 * 3.352
PV ≈ 234.64 tỷ đồng
2. Giá trị cuối kỳ (Terminal Value) sau giai đoạn dự báo:
Sau 5 năm, thu nhập năm đầu tiên là 70 * (1 + 0.10) = 77 tỷ đồng.
Tỷ suất chiết khấu là 16%.
Giá trị cuối kỳ (TV) được tính bằng công thức: TV = Dòng tiền năm (6) / (Tỷ suất chiết khấu - Tỷ lệ tăng trưởng)
TV = 77 / (0.16 - 0.10)
TV = 77 / 0.06
TV ≈ 1283.33 tỷ đồng (Giá trị ở năm thứ 5)
3. Giá trị hiện tại của Giá trị cuối kỳ:
PV của TV = TV / (1 + 0.15)^5
PV của TV = 1283.33 / (1 + 0.15)^5
PV của TV ≈ 1283.33 / 2.011
PV của TV ≈ 638.10 tỷ đồng
4. Giá trị của bất động sản:
Giá trị bất động sản = PV của dòng tiền trong giai đoạn dự báo + PV của Giá trị cuối kỳ
Giá trị bất động sản = 234.64 + 638.10
Giá trị bất động sản ≈ 872.74 tỷ đồng
Vậy đáp án gần nhất là 872,69 tỷ đồng.
1. Giá trị hiện tại của dòng tiền trong giai đoạn dự báo (5 năm):
Dòng tiền hàng năm là 70 tỷ đồng, tỷ suất chiết khấu là 15%. Ta tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều trong 5 năm.
PV = 70 / (1+0.15) + 70 / (1+0.15)^2 + 70 / (1+0.15)^3 + 70 / (1+0.15)^4 + 70 / (1+0.15)^5
PV = 70 * [1 - (1+0.15)^-5] / 0.15
PV ≈ 70 * 3.352
PV ≈ 234.64 tỷ đồng
2. Giá trị cuối kỳ (Terminal Value) sau giai đoạn dự báo:
Sau 5 năm, thu nhập năm đầu tiên là 70 * (1 + 0.10) = 77 tỷ đồng.
Tỷ suất chiết khấu là 16%.
Giá trị cuối kỳ (TV) được tính bằng công thức: TV = Dòng tiền năm (6) / (Tỷ suất chiết khấu - Tỷ lệ tăng trưởng)
TV = 77 / (0.16 - 0.10)
TV = 77 / 0.06
TV ≈ 1283.33 tỷ đồng (Giá trị ở năm thứ 5)
3. Giá trị hiện tại của Giá trị cuối kỳ:
PV của TV = TV / (1 + 0.15)^5
PV của TV = 1283.33 / (1 + 0.15)^5
PV của TV ≈ 1283.33 / 2.011
PV của TV ≈ 638.10 tỷ đồng
4. Giá trị của bất động sản:
Giá trị bất động sản = PV của dòng tiền trong giai đoạn dự báo + PV của Giá trị cuối kỳ
Giá trị bất động sản = 234.64 + 638.10
Giá trị bất động sản ≈ 872.74 tỷ đồng
Vậy đáp án gần nhất là 872,69 tỷ đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Gọi giá đất ở hẻm gần bến xe là X.
Theo đề bài, giá đất ở hẻm xa bến xe là X + 10%X = 1.1X
Giá đất ở mặt tiền đường gần bến xe là X + 50%X = 1.5X
Như vậy, bất động sản so sánh có đơn giá chuẩn là 100 triệu đồng/m2 ở hẻm gần bến xe (X) cần được điều chỉnh để so sánh với bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường (1.5X). Vì giá đất ở mặt tiền cao hơn giá đất ở hẻm, ta phải điều chỉnh tăng đơn giá của bất động sản so sánh.
Giá sau điều chỉnh = 100 triệu đồng/m2 * (1.5X / X) = 100 triệu đồng/m2 * 1.5 = 150 triệu đồng/m2.
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với 150 triệu đồng/m2. Có thể có sai sót trong đề bài. Nếu đề bài cho rằng bất động sản so sánh có vị trí kém hơn (hẻm) và cần được điều chỉnh để tương đương với bất động sản thẩm định ở vị trí tốt hơn (mặt tiền), thì cần tăng giá bất động sản so sánh.
Trong các đáp án được đưa ra, đáp án C có vẻ gần đúng nhất nếu có thêm sai số hoặc làm tròn. Tuy nhiên, với dữ kiện hiện tại, không có đáp án chính xác.
Nếu đề bài hỏi về việc điều chỉnh giá BĐS so sánh VỀ hẻm gần bến xe thì ta có: giá đất hẻm gần bến xe = X, giá đất mặt tiền = 1.5X => giá điều chỉnh = 100/1.5 = 66.67 triệu => cũng không có đáp án đúng.
Vì không có đáp án nào đúng theo các phép tính trên, tôi chọn đáp án gần đúng nhất trong các đáp án đã cho. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là một phỏng đoán dựa trên các đáp án có sẵn và có thể không chính xác hoàn toàn nếu đề bài hoặc các số liệu có sai sót.
Theo đề bài, giá đất ở hẻm xa bến xe là X + 10%X = 1.1X
Giá đất ở mặt tiền đường gần bến xe là X + 50%X = 1.5X
Như vậy, bất động sản so sánh có đơn giá chuẩn là 100 triệu đồng/m2 ở hẻm gần bến xe (X) cần được điều chỉnh để so sánh với bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường (1.5X). Vì giá đất ở mặt tiền cao hơn giá đất ở hẻm, ta phải điều chỉnh tăng đơn giá của bất động sản so sánh.
Giá sau điều chỉnh = 100 triệu đồng/m2 * (1.5X / X) = 100 triệu đồng/m2 * 1.5 = 150 triệu đồng/m2.
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với 150 triệu đồng/m2. Có thể có sai sót trong đề bài. Nếu đề bài cho rằng bất động sản so sánh có vị trí kém hơn (hẻm) và cần được điều chỉnh để tương đương với bất động sản thẩm định ở vị trí tốt hơn (mặt tiền), thì cần tăng giá bất động sản so sánh.
Trong các đáp án được đưa ra, đáp án C có vẻ gần đúng nhất nếu có thêm sai số hoặc làm tròn. Tuy nhiên, với dữ kiện hiện tại, không có đáp án chính xác.
Nếu đề bài hỏi về việc điều chỉnh giá BĐS so sánh VỀ hẻm gần bến xe thì ta có: giá đất hẻm gần bến xe = X, giá đất mặt tiền = 1.5X => giá điều chỉnh = 100/1.5 = 66.67 triệu => cũng không có đáp án đúng.
Vì không có đáp án nào đúng theo các phép tính trên, tôi chọn đáp án gần đúng nhất trong các đáp án đã cho. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là một phỏng đoán dựa trên các đáp án có sẵn và có thể không chính xác hoàn toàn nếu đề bài hoặc các số liệu có sai sót.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính giá trị vốn cổ phần của công ty, chúng ta sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend Discount Model - DDM) nhiều giai đoạn.
Bước 1: Tính cổ tức của năm 2 và năm 3:
- Cổ tức năm 2 (D2) = Cổ tức năm 1 * (1 + tỷ lệ tăng trưởng năm 2) = 4 tỷ * (1 + 10%) = 4,4 tỷ đồng
- Cổ tức năm 3 (D3) = Cổ tức năm 2 * (1 + tỷ lệ tăng trưởng năm 3) = 4,4 tỷ * (1 + 11%) = 4,884 tỷ đồng
Bước 2: Tính cổ tức từ năm 4 đến năm 15 (D4 - D15). Vì tỷ lệ tăng trưởng đều 12% mỗi năm, ta cần tính giá trị hiện tại của chuỗi cổ tức này.
- Sử dụng công thức giá trị hiện tại của chuỗi niên kim tăng trưởng: PV = D1 / (r - g), trong đó D1 là cổ tức năm đầu tiên của chuỗi, r là suất sinh lời kỳ vọng, và g là tỷ lệ tăng trưởng.
- Tuy nhiên, chúng ta cần tính giá trị hiện tại của chuỗi niên kim này tại năm thứ 3, sau đó chiết khấu về hiện tại.
- Trước tiên, tính cổ tức năm 4 (D4) = D3 * (1 + 12%) = 4,884 tỷ * (1 + 12%) = 5,46928 tỷ đồng
- Giá trị tại năm 3 của chuỗi cổ tức từ năm 4 đến năm 15: PV3 = D4 / (r - g) * [1 - ((1 + g) / (1 + r))^n]
PV3 = 5,46928 / (0,20 - 0,12) * [1 - ((1 + 0,12) / (1 + 0,20))^12] = 5,46928 / 0,08 * [1 - (1,12 / 1,20)^12] = 68,366 * [1 - 0,387] = 68,366 * 0,613 = 41,906 tỷ đồng
Bước 3: Tính giá trị hiện tại của chuỗi cổ tức tăng trưởng ổn định từ năm 16 trở đi.
- Tính cổ tức năm 16 (D16) = D15 * (1 + 6%). Để tính D15, ta có thể sử dụng D4 và tăng trưởng 12% trong 11 năm: D15 = D4 * (1 + 0.12)^11 = 5.46928 * (1.12)^11 = 5.46928 * 3.4785 = 19.029 tỷ đồng
- D16 = 19.029 * 1.06 = 20.17 tỷ đồng
- Giá trị tại năm 15 của chuỗi cổ tức từ năm 16 trở đi: PV15 = D16 / (r - g) = 20.17 / (0,20 - 0,06) = 20.17 / 0,14 = 144,07 tỷ đồng
- Chiết khấu PV15 về năm 3: PV3' = PV15 / (1 + 0,20)^12 = 144,07 / (1.20)^12 = 144,07 / 8.916 = 16,158 tỷ đồng
Bước 4: Chiết khấu tất cả về hiện tại (năm 0):
- PV0 = D2 / (1 + r) + D3 / (1 + r)^2 + PV3 / (1 + r)^3 + PV3' / (1 + r)^3
- PV0 = 4,4 / 1,20 + 4,884 / (1,20)^2 + 41,906 / (1,20)^3 + 16,158 / (1,20)^3 = 3,667 + 3,405 + 19,394 + 7,482 = 33,948 tỷ đồng
Bước 5: Do sai số làm tròn ở các bước, không có đáp án nào gần đúng với kết quả tính toán.
Bước 1: Tính cổ tức của năm 2 và năm 3:
- Cổ tức năm 2 (D2) = Cổ tức năm 1 * (1 + tỷ lệ tăng trưởng năm 2) = 4 tỷ * (1 + 10%) = 4,4 tỷ đồng
- Cổ tức năm 3 (D3) = Cổ tức năm 2 * (1 + tỷ lệ tăng trưởng năm 3) = 4,4 tỷ * (1 + 11%) = 4,884 tỷ đồng
Bước 2: Tính cổ tức từ năm 4 đến năm 15 (D4 - D15). Vì tỷ lệ tăng trưởng đều 12% mỗi năm, ta cần tính giá trị hiện tại của chuỗi cổ tức này.
- Sử dụng công thức giá trị hiện tại của chuỗi niên kim tăng trưởng: PV = D1 / (r - g), trong đó D1 là cổ tức năm đầu tiên của chuỗi, r là suất sinh lời kỳ vọng, và g là tỷ lệ tăng trưởng.
- Tuy nhiên, chúng ta cần tính giá trị hiện tại của chuỗi niên kim này tại năm thứ 3, sau đó chiết khấu về hiện tại.
- Trước tiên, tính cổ tức năm 4 (D4) = D3 * (1 + 12%) = 4,884 tỷ * (1 + 12%) = 5,46928 tỷ đồng
- Giá trị tại năm 3 của chuỗi cổ tức từ năm 4 đến năm 15: PV3 = D4 / (r - g) * [1 - ((1 + g) / (1 + r))^n]
PV3 = 5,46928 / (0,20 - 0,12) * [1 - ((1 + 0,12) / (1 + 0,20))^12] = 5,46928 / 0,08 * [1 - (1,12 / 1,20)^12] = 68,366 * [1 - 0,387] = 68,366 * 0,613 = 41,906 tỷ đồng
Bước 3: Tính giá trị hiện tại của chuỗi cổ tức tăng trưởng ổn định từ năm 16 trở đi.
- Tính cổ tức năm 16 (D16) = D15 * (1 + 6%). Để tính D15, ta có thể sử dụng D4 và tăng trưởng 12% trong 11 năm: D15 = D4 * (1 + 0.12)^11 = 5.46928 * (1.12)^11 = 5.46928 * 3.4785 = 19.029 tỷ đồng
- D16 = 19.029 * 1.06 = 20.17 tỷ đồng
- Giá trị tại năm 15 của chuỗi cổ tức từ năm 16 trở đi: PV15 = D16 / (r - g) = 20.17 / (0,20 - 0,06) = 20.17 / 0,14 = 144,07 tỷ đồng
- Chiết khấu PV15 về năm 3: PV3' = PV15 / (1 + 0,20)^12 = 144,07 / (1.20)^12 = 144,07 / 8.916 = 16,158 tỷ đồng
Bước 4: Chiết khấu tất cả về hiện tại (năm 0):
- PV0 = D2 / (1 + r) + D3 / (1 + r)^2 + PV3 / (1 + r)^3 + PV3' / (1 + r)^3
- PV0 = 4,4 / 1,20 + 4,884 / (1,20)^2 + 41,906 / (1,20)^3 + 16,158 / (1,20)^3 = 3,667 + 3,405 + 19,394 + 7,482 = 33,948 tỷ đồng
Bước 5: Do sai số làm tròn ở các bước, không có đáp án nào gần đúng với kết quả tính toán.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương pháp thích hợp nhất để thẩm định giá trị dây chuyền sản xuất xi măng cho mục đích thế chấp vay vốn ngân hàng là kỹ thuật dòng tiền chiết khấu. Vì dây chuyền sản xuất xi măng là một tài sản tạo ra thu nhập trong tương lai. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) xem xét tất cả các dòng tiền dự kiến mà tài sản sẽ tạo ra trong tương lai và chiết khấu chúng về giá trị hiện tại, do đó phản ánh giá trị thực tế của tài sản dựa trên khả năng sinh lời của nó. Các phương pháp khác như so sánh giá bán, chi phí, hoặc vốn hóa thu nhập có thể không phù hợp bằng vì chúng không trực tiếp đánh giá khả năng sinh lời và dòng tiền mà dây chuyền sản xuất xi măng tạo ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá trị của trọng lượng nâng của cần cẩu so sánh là: 900 triệu * 30% = 270 triệu.
Giá trị trên một tấn trọng lượng nâng của cần cẩu so sánh là: 270 triệu / 6,5 tấn = 41,538 triệu/tấn.
Giá trị của trọng lượng nâng của cần cẩu thẩm định là: 5 tấn * 41,538 triệu/tấn = 207,69 triệu.
Mức điều chỉnh = Giá trị cần cẩu thẩm định - Giá trị cần cẩu so sánh = 207,69 triệu - 270 triệu = -62,31 triệu đồng.
Giá trị trên một tấn trọng lượng nâng của cần cẩu so sánh là: 270 triệu / 6,5 tấn = 41,538 triệu/tấn.
Giá trị của trọng lượng nâng của cần cẩu thẩm định là: 5 tấn * 41,538 triệu/tấn = 207,69 triệu.
Mức điều chỉnh = Giá trị cần cẩu thẩm định - Giá trị cần cẩu so sánh = 207,69 triệu - 270 triệu = -62,31 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng