Tổ chức tài chính nào sau đây là tổ chức nhận ký thác:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Tổ chức nhận ký thác là tổ chức nhận lưu giữ, bảo quản và quản lý chứng khoán cho khách hàng. Trong các lựa chọn trên, công ty chứng khoán là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ này.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Thị trường vốn là thị trường tài chính, nơi các công cụ nợ dài hạn (hơn một năm) và công cụ vốn (cổ phiếu) được giao dịch.
a. Tín phiếu kho bạc là công cụ nợ ngắn hạn (thường dưới một năm), do đó thuộc thị trường tiền tệ.
b. Chứng khoán cầm cố bất động sản là một công cụ tài chính dài hạn, thuộc thị trường vốn.
c. Chứng chỉ tiền gửi có thể có kỳ hạn ngắn hoặc dài, nhưng thường được xem là công cụ của thị trường tiền tệ nếu kỳ hạn ngắn.
Vậy đáp án đúng là chứng khoán cầm cố bất động sản.
a. Tín phiếu kho bạc là công cụ nợ ngắn hạn (thường dưới một năm), do đó thuộc thị trường tiền tệ.
b. Chứng khoán cầm cố bất động sản là một công cụ tài chính dài hạn, thuộc thị trường vốn.
c. Chứng chỉ tiền gửi có thể có kỳ hạn ngắn hoặc dài, nhưng thường được xem là công cụ của thị trường tiền tệ nếu kỳ hạn ngắn.
Vậy đáp án đúng là chứng khoán cầm cố bất động sản.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Cổ phiếu của nhà sáng lập thường có đặc điểm là cho phép trọng số lá phiếu của họ lớn hơn nhiều lần so với cổ phiếu thường khác. Điều này giúp nhà sáng lập duy trì quyền kiểm soát công ty ngay cả khi họ không nắm giữ phần lớn cổ phần.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ đều (annuity), ta sử dụng công thức giá trị hiện tại của annuity: PV = PMT * [1 - (1 + r)^-n] / r Trong đó: PV là giá trị hiện tại. PMT là khoản thanh toán định kỳ (105 triệu VND). r là lãi suất mỗi kỳ (12% hay 0.12). n là số kỳ thanh toán (10 năm). Thay số vào công thức: PV = 105 * [1 - (1 + 0.12)^-10] / 0.12 PV = 105 * [1 - (1.12)^-10] / 0.12 PV = 105 * [1 - 0.321973] / 0.12 PV = 105 * 0.678027 / 0.12 PV = 105 * 5.650223 PV ≈ 593.27 Vậy giá trị hiện tại xấp xỉ 593.3 triệu VND.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Lãi suất trên thị trường chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:
* Độ tín nhiệm của người vay: Người vay có độ tín nhiệm cao (khả năng trả nợ cao) thường được hưởng lãi suất thấp hơn, và ngược lại. Điều này là do người cho vay đánh giá rủi ro vỡ nợ thấp hơn đối với người vay có tín nhiệm tốt.
* Rủi ro trong dài hạn: Các khoản vay dài hạn thường có lãi suất cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Điều này là do có nhiều yếu tố không chắc chắn hơn trong tương lai, làm tăng rủi ro cho người cho vay.
* Lạm phát: Khi lạm phát tăng, lãi suất cũng có xu hướng tăng. Điều này là do người cho vay muốn được bù đắp cho sự mất giá của tiền tệ trong tương lai.
* Tính thanh khoản của tài sản: Các tài sản có tính thanh khoản cao (dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt) thường có lãi suất thấp hơn. Điều này là do người cho vay ít lo lắng về việc không thể thu hồi vốn của họ.
Do đó, phương án d ("a và b đều đúng") là đáp án chính xác nhất vì nó bao gồm tất cả các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trường.
* Độ tín nhiệm của người vay: Người vay có độ tín nhiệm cao (khả năng trả nợ cao) thường được hưởng lãi suất thấp hơn, và ngược lại. Điều này là do người cho vay đánh giá rủi ro vỡ nợ thấp hơn đối với người vay có tín nhiệm tốt.
* Rủi ro trong dài hạn: Các khoản vay dài hạn thường có lãi suất cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Điều này là do có nhiều yếu tố không chắc chắn hơn trong tương lai, làm tăng rủi ro cho người cho vay.
* Lạm phát: Khi lạm phát tăng, lãi suất cũng có xu hướng tăng. Điều này là do người cho vay muốn được bù đắp cho sự mất giá của tiền tệ trong tương lai.
* Tính thanh khoản của tài sản: Các tài sản có tính thanh khoản cao (dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt) thường có lãi suất thấp hơn. Điều này là do người cho vay ít lo lắng về việc không thể thu hồi vốn của họ.
Do đó, phương án d ("a và b đều đúng") là đáp án chính xác nhất vì nó bao gồm tất cả các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trường.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính tỷ suất lợi tức được chia vào ngày 01/01/1983, ta cần tính giá trị hiện tại của trái phiếu vào ngày này, sau đó sử dụng giá trị này để tính yield to maturity (YTM). Vì lãi suất thị trường đã giảm xuống 8%, giá trái phiếu sẽ tăng lên.
Bước 1: Tính giá trị hiện tại của trái phiếu vào ngày 01/01/1983.
Số năm còn lại đến khi đáo hạn: 2007 - 1983 = 24 năm.
Số kỳ thanh toán lãi còn lại: 24 * 2 = 48 kỳ.
Lãi suất mỗi kỳ: 8% / 2 = 4% = 0.04
Coupon mỗi kỳ: (12% * 1000$) / 2 = 60$
Giá trị hiện tại của trái phiếu (PV) được tính như sau:
PV = (Coupon * (1 - (1 + r)^-n) / r) + (Mệnh giá / (1 + r)^n)
PV = (60 * (1 - (1 + 0.04)^-48) / 0.04) + (1000 / (1 + 0.04)^48)
PV = (60 * (1 - 0.154187) / 0.04) + (1000 * 0.154187)
PV = (60 * 21.145325) + 154.187
PV = 1268.7195 + 154.187
PV = 1422.9065$
Bước 2: Tính Yield to Maturity (YTM).
Vì chúng ta đã biết giá trị hiện tại của trái phiếu (1422.9065$), coupon (60$), số kỳ (48) và mệnh giá (1000$), chúng ta có thể giải phương trình YTM. Tuy nhiên, việc giải phương trình này một cách chính xác bằng tay rất phức tạp. Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính.
Sử dụng máy tính tài chính hoặc bảng tính, ta nhập:
PV = -1422.91
PMT = 60
FV = 1000
N = 48
Tính I/YR (lãi suất mỗi kỳ). Kết quả là khoảng 4.205%.
YTM = 4.205% * 2 = 8.41%
Vậy, tỷ suất lợi tức được chia vào ngày 01/01/1983 là khoảng 8.41%.
Bước 1: Tính giá trị hiện tại của trái phiếu vào ngày 01/01/1983.
Số năm còn lại đến khi đáo hạn: 2007 - 1983 = 24 năm.
Số kỳ thanh toán lãi còn lại: 24 * 2 = 48 kỳ.
Lãi suất mỗi kỳ: 8% / 2 = 4% = 0.04
Coupon mỗi kỳ: (12% * 1000$) / 2 = 60$
Giá trị hiện tại của trái phiếu (PV) được tính như sau:
PV = (Coupon * (1 - (1 + r)^-n) / r) + (Mệnh giá / (1 + r)^n)
PV = (60 * (1 - (1 + 0.04)^-48) / 0.04) + (1000 / (1 + 0.04)^48)
PV = (60 * (1 - 0.154187) / 0.04) + (1000 * 0.154187)
PV = (60 * 21.145325) + 154.187
PV = 1268.7195 + 154.187
PV = 1422.9065$
Bước 2: Tính Yield to Maturity (YTM).
Vì chúng ta đã biết giá trị hiện tại của trái phiếu (1422.9065$), coupon (60$), số kỳ (48) và mệnh giá (1000$), chúng ta có thể giải phương trình YTM. Tuy nhiên, việc giải phương trình này một cách chính xác bằng tay rất phức tạp. Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính.
Sử dụng máy tính tài chính hoặc bảng tính, ta nhập:
PV = -1422.91
PMT = 60
FV = 1000
N = 48
Tính I/YR (lãi suất mỗi kỳ). Kết quả là khoảng 4.205%.
YTM = 4.205% * 2 = 8.41%
Vậy, tỷ suất lợi tức được chia vào ngày 01/01/1983 là khoảng 8.41%.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng