Tính khối lượng mol của hemoglobin (là chất tan không điện ly, không bay hơi), biết rằng áp suất thẩm thấu của dung dịch chứa 35,0g hemoglobin trong 1 ℓ dung dịch (dung môi là nước) là 10,0 mmHg ở 25oC. Cho R = 62,4 ℓ.mmHg/mol.K.
Đáp án đúng: A
Áp suất thẩm thấu π = (n/V)RT = (m/MV)RT M = (mRT)/(πV) = (35 * 62,4 * (273 + 25))/(10 * 1) = 6,5.10^4 g/mol
Câu hỏi liên quan
Ta có:
Tích số tan của AgIO3: TAgIO3 = [Ag+][IO3-] = 10-7.52
=> [Ag+] = [IO3-] = √T = √(10-7.52) = 10-3.76
Tích số tan của PbF2: TPbF2 = [Pb2+][F-]2 = 10-7.52
Gọi x là nồng độ của Pb2+, ta có:
x * (2x)2 = 10-7.52
4x3 = 10-7.52
x3 = 0.25 * 10-7.52
x = 10-2.84
[Pb2+] = 10-2.84
[F-] = 2 * 10-2.84 = 10-2.54
So sánh nồng độ:
[Ag+] = [IO3-] = 10-3.76
[Pb2+] = 10-2.84
[F-] = 10-2.54
=> [Ag+] = [IO3-] < [Pb2+] < [F-]
* ΔH < 0 (do tỏa nhiệt).
* ΔS > 0 (do tạo ra khí H2 từ chất rắn và dung dịch, làm tăng độ hỗn loạn).
* ΔG = ΔH - TΔS. Vì ΔH < 0 và ΔS > 0, nên ở nhiệt độ thấp ΔG < 0.
Vậy đáp án đúng là B.
Ta có phương trình điện ly: HA ⇌ H+ + A-
Ban đầu: 0,1M
Điện ly: α*0,1M α*0,1M α*0,1M
Cân bằng: 0,1 - α*0,1M α*0,1M α*0,1M
Hằng số điện ly Ka = [H+][A-]/[HA] = (α*0,1)*(α*0,1)/(0,1 - α*0,1) = 10-5
Vì Ka rất nhỏ so với nồng độ ban đầu của acid HA, ta có thể coi như 0,1 - α*0,1 ≈ 0,1. Khi đó: Ka = (α*0,1)*(α*0,1)/0,1 = α2*0,1 = 10-5
Suy ra α2 = 10-5/0,1 = 10-4 ⇒ α = √(10-4) = 0,01
Vậy độ điện ly α của dung dịch acid HA 0,1M là 0,01.
(1) NON: N liên kết với O bằng liên kết đôi và một liên kết đơn với N. Do N có một cặp electron tự do, cấu trúc này bị bẻ cong (góc) và có cực do sự khác biệt độ âm điện giữa N và O.
(2) NO2: N liên kết với hai nguyên tử O. N có một electron độc thân. Phân tử có cấu trúc góc. Do sự khác biệt độ âm điện giữa N và O, các liên kết N-O có cực. Tuy nhiên, do cấu trúc góc, hai moment lưỡng cực liên kết không triệt tiêu hoàn toàn, nên phân tử NO2 có cực nhẹ (không cực là không chính xác).
(3) NO+2: N liên kết với hai nguyên tử O bằng hai liên kết đôi. Ion có cấu trúc thẳng hàng. Do cấu trúc đối xứng, moment lưỡng cực của hai liên kết triệt tiêu lẫn nhau, làm cho ion không có cực.
(4) NO−2: N liên kết với hai nguyên tử O. N có một cặp electron tự do. Ion có cấu trúc góc. Do sự khác biệt độ âm điện giữa N và O, các liên kết N-O có cực. Vì cấu trúc góc, các moment lưỡng cực liên kết không triệt tiêu lẫn nhau, làm cho ion NO−2 có cực.
Vậy, phương án đúng là (1) NON – góc, có cực và (4) NO−2 – góc, có cực.
Trong một chu kỳ, năng lượng ion hóa có xu hướng tăng từ trái sang phải do điện tích hạt nhân tăng và bán kính nguyên tử giảm.
Trong một nhóm, năng lượng ion hóa có xu hướng giảm từ trên xuống dưới do bán kính nguyên tử tăng và hiệu ứng che chắn của các electron bên trong.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ do cấu hình electron.
Ở đây, ta có các nguyên tố: Na (Z=11), Mg (Z=12), Al (Z=13), P (Z=15), S (Z=16).
- Na có cấu hình electron [Ne]3s1. Dễ dàng mất 1 electron để đạt cấu hình bền.
- Mg có cấu hình electron [Ne]3s2. Mất 1 electron khó hơn Na.
- Al có cấu hình electron [Ne]3s2 3p1. Năng lượng ion hóa của Al thấp hơn Mg do electron p dễ bị mất hơn electron s.
- P có cấu hình electron [Ne]3s2 3p3. Cấu hình bán bão hòa p3 làm cho P có năng lượng ion hóa cao hơn S.
- S có cấu hình electron [Ne]3s2 3p4.
Vậy, thứ tự năng lượng ion hóa tăng dần là: Na < Al < Mg < S < P.
Đáp án đúng là C. (1) < (3) < (2) < (5) < (4)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.