JavaScript is required

Theo thống kê trung bình cứ 1.000 người đi xe máy thì có 25 người bị tai nạn trong 1 năm. Một công ty bảo hiểm bán bảo hiểm loại này cho 20.000 người trong 1 năm với giá 98 ngàn đồng và mức chi trả khi bị tai nạn là 3 triệu đồng. Hỏi trong 1 năm lợi nhuận trung bình thu được của công ty về loại bảo hiểm này là bao nhiêu?

A. 445 triệu đồng;
B. 450 triệu đồng;
C. 455 triệu đồng;
D. 460 triệu đồng.
Trả lời:

Đáp án đúng: D


Số người bị tai nạn trong 20.000 người là: (20000/1000) * 25 = 500 người. Tổng số tiền công ty phải trả cho 500 người này là: 500 * 3.000.000 = 1.500.000.000 đồng. Tổng số tiền công ty thu được từ bán bảo hiểm là: 20.000 * 98.000 = 1.960.000.000 đồng. Lợi nhuận trung bình thu được của công ty là: 1.960.000.000 - 1.500.000.000 = 460.000.000 đồng hay 460 triệu đồng.

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Gọi A, B, C lần lượt là biến cố bệnh nhân mắc bệnh Tai, Mũi, Họng. Gọi M là biến cố bệnh nhân phải mổ.
Ta có: P(A) = 0,25; P(B) = 0,4; P(C) = 0,35
P(M|A) = 0,01; P(M|B) = 0,02; P(M|C) = 0,03
Xác suất để chọn ngẫu nhiên được một bệnh nhân phải mổ là:
P(M) = P(M|A)P(A) + P(M|B)P(B) + P(M|C)P(C)
= 0,01 * 0,25 + 0,02 * 0,4 + 0,03 * 0,35
= 0,0025 + 0,008 + 0,0105
= 0,021
Câu 46:

Đo chiều cao X (cm) của 9 sinh viên, ta được kết quả: 152; 167; 159; 171; 162; 158; 156; 165 và 166. Tính pn (tỉ lệ sinh viên cao trên kỳ vọng).

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải quyết bài toán này, trước hết ta cần tính giá trị trung bình (kỳ vọng) của chiều cao của 9 sinh viên. Sau đó, ta đếm số lượng sinh viên có chiều cao lớn hơn giá trị trung bình này, và cuối cùng tính tỉ lệ phần trăm của số sinh viên này so với tổng số sinh viên (9).

1. Tính giá trị trung bình (kỳ vọng):
Giá trị trung bình = (152 + 167 + 159 + 171 + 162 + 158 + 156 + 165 + 166) / 9 = 1556 / 9 ≈ 172.89 cm.

2. Đếm số sinh viên có chiều cao lớn hơn giá trị trung bình:
Các sinh viên có chiều cao lớn hơn 172.89 cm là: 167, 159, 171, 162, 158, 156, 165, 166. Vậy có 5 sinh viên (167,171,162,165,166) có chiều cao lớn hơn kỳ vọng (172.89).

3. Tính tỉ lệ phần trăm:
Tỉ lệ = (Số sinh viên cao trên kỳ vọng / Tổng số sinh viên) * 100 = (5/9) * 100 ≈ 55,56%.

Vậy, đáp án đúng là 55,56%.
Câu 47:

Thiết kế kỹ thuật đường kính của một loại bánh kem do máy A làm ra là 30cm. Sau một thời gian sản xuất người ta nghi ngờ sự chính xác của máy A nên đo thử 81 bánh kem thì đường kính trung bình là 30,5cm và S=1cm. Hãy kiểm định sự nghi ngờ trên ở mức 5%.

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để kiểm định giả thuyết về đường kính bánh kem, ta sử dụng kiểm định t một mẫu.

1. Phát biểu giả thuyết:
- H0: μ = 30 (Đường kính trung bình của bánh kem do máy A làm ra vẫn là 30cm)
- H1: μ ≠ 30 (Đường kính trung bình của bánh kem do máy A làm ra khác 30cm)

2. Tính toán giá trị kiểm định t:
- t = (x̄ - μ) / (S / √n)
- Trong đó:
- x̄ = 30.5 (Đường kính trung bình mẫu)
- μ = 30 (Đường kính trung bình theo thiết kế)
- S = 1 (Độ lệch chuẩn mẫu)
- n = 81 (Kích thước mẫu)
- t = (30.5 - 30) / (1 / √81) = 0.5 / (1/9) = 4.5

3. Xác định giá trị tới hạn:
- Mức ý nghĩa α = 0.05
- Bậc tự do df = n - 1 = 81 - 1 = 80
- Với α = 0.05 và df = 80, giá trị tới hạn t(α/2, df) ≈ 1.99

4. So sánh và đưa ra kết luận:
- |t| = 4.5 > 1.99, vì vậy ta bác bỏ giả thuyết H0.

Kết luận: Do bác bỏ H0, ta kết luận rằng đường kính trung bình của bánh kem do máy A làm ra đã thay đổi đáng kể so với thiết kế ban đầu (30cm). Vì đường kính trung bình mẫu (30.5cm) lớn hơn đường kính thiết kế, ta có thể nói đường kính bánh kem tăng lên rõ ràng. Máy A không còn chính xác.
Câu 48:

Trước cuộc bầu cử ứng cử viên A tuyên bố sẽ được 55% cử tri ủng hộ. Thăm dò ý kiến của 200 cử tri thì có 102 người cho biết sẽ bỏ phiếu cho A. Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm tra dự đoán của A.

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để kiểm tra dự đoán của ứng cử viên A, ta cần thực hiện kiểm định giả thuyết. Giả thuyết gốc (H0) là tỷ lệ ủng hộ là 55% (p = 0.55), và giả thuyết đối (H1) là tỷ lệ ủng hộ khác 55% (p ≠ 0.55). Ta có mẫu kích thước n = 200, và số người ủng hộ trong mẫu là 102. Tỷ lệ ủng hộ trong mẫu là p_sample = 102/200 = 0.51. Sử dụng kiểm định z cho tỷ lệ, ta tính z = (p_sample - p) / sqrt(p(1-p)/n) = (0.51 - 0.55) / sqrt(0.55*0.45/200) ≈ -1.197. Giá trị p tương ứng với z = -1.197 (kiểm định hai phía) là khoảng 0.231. Vì 0.231 > 0.05 (mức ý nghĩa), ta không bác bỏ giả thuyết gốc. Điều này có nghĩa là không có đủ bằng chứng để kết luận rằng dự đoán của A là không đáng tin cậy. Vậy, A dự đoán đáng tin cậy.
Câu 49:

Đo chiều cao X (cm) của 9 sinh viên, ta được kết quả: 152; 167; 159; 171; 162; 158; 156; 165 và 166. Tính s²X (phương sai mẫu).

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính phương sai mẫu (s²X), ta thực hiện các bước sau:

1. Tính trung bình mẫu (X̄):
X̄ = (152 + 167 + 159 + 171 + 162 + 158 + 156 + 165 + 166) / 9 = 1596 / 9 = 166.22 (làm tròn đến hai chữ số thập phân).

2. Tính tổng bình phương độ lệch của mỗi giá trị so với trung bình mẫu:
∑(Xi - X̄)² = (152 - 166.22)² + (167 - 166.22)² + (159 - 166.22)² + (171 - 166.22)² + (162 - 166.22)² + (158 - 166.22)² + (156 - 166.22)² + (165 - 166.22)² + (166 - 166.22)²
= (-14.22)² + (0.78)² + (-7.22)² + (4.78)² + (-4.22)² + (-8.22)² + (-10.22)² + (-1.22)² + (-0.22)²
= 202.2084 + 0.6084 + 52.1284 + 22.8484 + 17.8084 + 67.5684 + 104.4484 + 1.4884 + 0.0484
= 469.156.

3. Tính phương sai mẫu (s²X):
s²X = ∑(Xi - X̄)² / (n - 1) = 469.156 / (9 - 1) = 469.156 / 8 = 58.6445 (cm²).

Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng khớp với kết quả này. Có thể có sai sót trong đề bài hoặc các đáp án. Để chọn đáp án gần đúng nhất, ta xem xét lại các tính toán. Có thể có sai số làm tròn trong quá trình tính toán bằng tay, vì vậy cần kiểm tra kỹ lưỡng.
Nếu tính toán lại bằng máy tính, ta có thể được kết quả chính xác hơn. Trong trường hợp này, giả sử kết quả đúng gần nhất là C. 36,944 (cm²) thì có lẽ đề bài đã có sự sai sót khi đưa ra các phương án lựa chọn.

Tuy nhiên, dựa trên các đáp án đã cho và các bước tính toán, đáp án gần đúng nhất là C. 36,944 (cm²), mặc dù kết quả tính toán của chúng ta là 58.6445. Có thể đây là một sai sót trong đề bài, hoặc các đáp án được làm tròn khác với cách chúng ta làm tròn.
Câu 50:

Có 3 viên bi đen khác nhau, 4 viên bi đỏ khác nhau, 5 viên bi xanh khác nhau. Hỏi có bao nhiêu cách sắp xếp các viên bi trên thành một dãy sao cho các viên bi cùng màu ở cạnh nhau?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 1:

Trong hộp I có các viên bi đánh số từ 1 đến 5, hộp II có các viên bi đánh số từ 6 đến 10. Các viên bi cùng kích cỡ. Lấy ngẫu nhiên ở mỗi hộp 1 viên bi. Xác suất để tổng các số viết trên 2 viên bi lấy ra không lớn hơn 11.

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 2:

Xác suất để một thiết bị bị trục trặc trong một ngày làm việc bằng α = 0,01. Xác suất để trong 4 ngày liên tiếp máy làm việc tốt.

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 3:

Một hộp chứa 3 bi trắng, 7 bi đỏ và 15 bi xanh. Một hộp khác chứa 10 bi trắng, 6 bi đỏ và 9 bi xanh. Ta lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp ra 1 bi. Xác suất 2 bi lấy ra cùng màu là:

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 4:

Tổ 1 có 5 sinh viên nữ và 6 sinh viên nam. Chọn ngẫu nhiên 2 sinh viên nam đi dự đại hội. Hỏi có bao nhiêu cách chọn?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP