Thẩm định giá trị tài sản thuê được thực hiện trên cơ sở:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Thẩm định giá trị tài sản thuê thường dựa trên giá trị thị trường. Giá trị thị trường phản ánh mức giá mà tài sản có thể được giao dịch trên thị trường mở, với các bên mua và bán đều có đầy đủ thông tin và hành động một cách tự nguyện. Trong trường hợp tài sản cho thuê, giá trị thị trường giúp xác định mức giá thuê hợp lý, có thể so sánh với các tài sản tương tự trên thị trường.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần tính tổng số tiền phải trả khi mua máy CNC theo hình thức trả chậm, sau đó so sánh với giá mua trả ngay để tìm ra mức điều chỉnh tuyệt đối.
1. Tính tổng số tiền trả góp trong 2 năm đầu:
- Mỗi tháng trả 20 triệu đồng.
- Trong 2 năm (24 tháng) tổng số tiền trả là: 20 triệu/tháng * 24 tháng = 480 triệu đồng.
2. Tính tổng số tiền trả góp trong 3 năm sau:
- Mỗi tháng trả 18 triệu đồng.
- Trong 3 năm (36 tháng) tổng số tiền trả là: 18 triệu/tháng * 36 tháng = 648 triệu đồng.
3. Tính tổng số tiền phải trả khi mua trả chậm (chưa tính lãi suất):
- Tổng số tiền trả góp là: 480 triệu đồng + 648 triệu đồng = 1128 triệu đồng.
4. Tính lãi suất trả góp:
Bài toán yêu cầu tìm mức điều chỉnh tuyệt đối và có đề cập đến lãi suất trả góp. Tuy nhiên, do không có đủ thông tin chi tiết về phương pháp tính lãi (ví dụ: lãi kép, lãi đơn, tính trên dư nợ giảm dần,...), và yêu cầu chỉ cần tìm mức điều chỉnh tuyệt đối so với giá trả ngay, nên ta tạm bỏ qua bước tính toán lãi suất trực tiếp vào từng kỳ trả.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong thực tế, việc tính lãi suất sẽ làm tăng tổng số tiền phải trả, và mức điều chỉnh tuyệt đối sẽ lớn hơn đáng kể.
5. Tính mức điều chỉnh tuyệt đối:
- Mức điều chỉnh tuyệt đối là: Tổng số tiền trả góp - Giá mua trả ngay = 1128 triệu đồng - 900 triệu đồng = 228 triệu đồng.
Tuy nhiên, các đáp án được đưa ra không có đáp án nào gần với 228 triệu đồng. Có thể bài toán yêu cầu tính toán phức tạp hơn bằng cách sử dụng lãi suất để chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện tại, hoặc có một số thông tin bị thiếu. Vì vậy, ta cần xem xét lại các đáp án một cách cẩn thận.
XÉT CÁC ĐÁP ÁN:
Do bài toán có yếu tố lãi suất nhưng lại không cung cấp đủ dữ liệu để tính chính xác, và các đáp án đều lớn hơn nhiều so với kết quả tính toán sơ bộ (228 triệu), ta tạm chấp nhận rằng có một sai sót trong đề bài hoặc thiếu thông tin cần thiết để giải quyết chính xác theo cách thông thường.
Trong trường hợp này, ta không thể xác định một đáp án chính xác dựa trên thông tin đã cho. Do đó, không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
1. Tính tổng số tiền trả góp trong 2 năm đầu:
- Mỗi tháng trả 20 triệu đồng.
- Trong 2 năm (24 tháng) tổng số tiền trả là: 20 triệu/tháng * 24 tháng = 480 triệu đồng.
2. Tính tổng số tiền trả góp trong 3 năm sau:
- Mỗi tháng trả 18 triệu đồng.
- Trong 3 năm (36 tháng) tổng số tiền trả là: 18 triệu/tháng * 36 tháng = 648 triệu đồng.
3. Tính tổng số tiền phải trả khi mua trả chậm (chưa tính lãi suất):
- Tổng số tiền trả góp là: 480 triệu đồng + 648 triệu đồng = 1128 triệu đồng.
4. Tính lãi suất trả góp:
Bài toán yêu cầu tìm mức điều chỉnh tuyệt đối và có đề cập đến lãi suất trả góp. Tuy nhiên, do không có đủ thông tin chi tiết về phương pháp tính lãi (ví dụ: lãi kép, lãi đơn, tính trên dư nợ giảm dần,...), và yêu cầu chỉ cần tìm mức điều chỉnh tuyệt đối so với giá trả ngay, nên ta tạm bỏ qua bước tính toán lãi suất trực tiếp vào từng kỳ trả.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong thực tế, việc tính lãi suất sẽ làm tăng tổng số tiền phải trả, và mức điều chỉnh tuyệt đối sẽ lớn hơn đáng kể.
5. Tính mức điều chỉnh tuyệt đối:
- Mức điều chỉnh tuyệt đối là: Tổng số tiền trả góp - Giá mua trả ngay = 1128 triệu đồng - 900 triệu đồng = 228 triệu đồng.
Tuy nhiên, các đáp án được đưa ra không có đáp án nào gần với 228 triệu đồng. Có thể bài toán yêu cầu tính toán phức tạp hơn bằng cách sử dụng lãi suất để chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện tại, hoặc có một số thông tin bị thiếu. Vì vậy, ta cần xem xét lại các đáp án một cách cẩn thận.
XÉT CÁC ĐÁP ÁN:
Do bài toán có yếu tố lãi suất nhưng lại không cung cấp đủ dữ liệu để tính chính xác, và các đáp án đều lớn hơn nhiều so với kết quả tính toán sơ bộ (228 triệu), ta tạm chấp nhận rằng có một sai sót trong đề bài hoặc thiếu thông tin cần thiết để giải quyết chính xác theo cách thông thường.
Trong trường hợp này, ta không thể xác định một đáp án chính xác dựa trên thông tin đã cho. Do đó, không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong phương pháp so sánh, việc điều chỉnh giá bán của các tài sản so sánh (tài sản tương đồng) về giá trị của tài sản mục tiêu (tài sản cần thẩm định giá) thường tuân theo một quy trình logic. Thứ tự điều chỉnh thường được thực hiện như sau:
- Các yếu tố liên quan đến giao dịch: Điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của giao dịch như điều kiện thanh toán, động cơ mua bán, các chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch (ví dụ: chi phí vận chuyển, lắp đặt).
- Các yếu tố về đặc điểm (kỹ thuật - kinh tế) của tài sản: Điều chỉnh các yếu tố liên quan đến các đặc tính kỹ thuật, chức năng, hiệu suất hoặc lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại. Ví dụ, nếu tài sản so sánh có công suất lớn hơn, tuổi đời cao hơn hoặc có các tính năng ưu việt hơn so với tài sản mục tiêu, thì cần điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt này.
Như vậy, đáp án C là phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đầu tiên, ta tính đơn giá đất của bất động sản thẩm định ở hẻm rộng 3-4m và cách mặt tiền đường < 100m: 100 triệu * 50% = 50 triệu đồng/m2.
Tiếp theo, tính số mét tăng thêm so với mặt tiền đường: 180m - 100m = 80m. Vì cứ mỗi 100m tăng thêm, đơn giá đất giảm 10% so với đơn giá đất cách mặt tiền đường < 100m, nên ta cần tính mức giảm giá cho 80m tăng thêm. Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý là cứ mỗi 100m tăng thêm thì đơn giá giảm 10%, do đó, ta tính mức giảm dựa trên tỉ lệ: (80m/100m) * 10% = 8%.
Vậy, đơn giá đất sau khi giảm là: 50 triệu * (1 - 8%) = 50 triệu * 0.92 = 46 triệu đồng/m2.
Cuối cùng, tính mức điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh: 46 triệu - 100 triệu = -54 triệu đồng/m2. Do làm tròn số nên kết quả gần nhất là -55 triệu đồng/m2.
Tiếp theo, tính số mét tăng thêm so với mặt tiền đường: 180m - 100m = 80m. Vì cứ mỗi 100m tăng thêm, đơn giá đất giảm 10% so với đơn giá đất cách mặt tiền đường < 100m, nên ta cần tính mức giảm giá cho 80m tăng thêm. Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý là cứ mỗi 100m tăng thêm thì đơn giá giảm 10%, do đó, ta tính mức giảm dựa trên tỉ lệ: (80m/100m) * 10% = 8%.
Vậy, đơn giá đất sau khi giảm là: 50 triệu * (1 - 8%) = 50 triệu * 0.92 = 46 triệu đồng/m2.
Cuối cùng, tính mức điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh: 46 triệu - 100 triệu = -54 triệu đồng/m2. Do làm tròn số nên kết quả gần nhất là -55 triệu đồng/m2.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, ta cần tính toán tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh.
1. Xác định đơn giá đất ở hẻm (cách mặt tiền < 100m): Đơn giá đất ở hẻm rộng 3-4m và cách mặt tiền < 100m bằng 50% đơn giá đất mặt tiền.
2. Tính mức giảm giá do khoảng cách từ hẻm đến mặt tiền (180m):
- Vì hẻm cách mặt tiền 180m, ta có 100m đầu tiên đã được tính ở bước 1 (50% đơn giá mặt tiền).
- Khoảng cách tăng thêm so với 100m là 180m - 100m = 80m.
- Mức giảm giá cho 80m tăng thêm: (80m / 100m) * 10% = 8% so với đơn giá đất cách mặt tiền < 100m.
- Vậy đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 180m là: 50% - (50% * 8%) = 50% - 4% = 46% so với đơn giá đất mặt tiền.
3. Tính tỷ lệ điều chỉnh: Bất động sản so sánh có đơn giá chuẩn 100 triệu đồng/m2, tương ứng với 46% đơn giá đất mặt tiền.
- Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất mặt tiền / Đơn giá đất hẻm 180m) - 1 = (100% / 46%) - 1 ≈ 2.1739 - 1 = 1.1739 = 117.39% (so với hẻm)
- Do đó, cần điều chỉnh tăng để đưa về giá mặt tiền. Tuy nhiên câu hỏi yêu cầu tính tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh, tức là so sánh giá trị của hẻm so với mặt tiền. Như vậy cần phải tính tỉ lệ ngược lại:
- Tỉ lệ điều chỉnh = (Giá hẻm - Giá mặt tiền) / Giá mặt tiền = (46% - 100%) / 100% = -54/100= -54%
Giá trị này gần nhất với đáp án A. Tuy nhiên, do các yếu tố làm tròn, kết quả này không chính xác tuyệt đối.
Tuy nhiên, xem xét các đáp án thì đáp án A là phù hợp nhất
Vậy đáp án đúng là A. -55%
1. Xác định đơn giá đất ở hẻm (cách mặt tiền < 100m): Đơn giá đất ở hẻm rộng 3-4m và cách mặt tiền < 100m bằng 50% đơn giá đất mặt tiền.
2. Tính mức giảm giá do khoảng cách từ hẻm đến mặt tiền (180m):
- Vì hẻm cách mặt tiền 180m, ta có 100m đầu tiên đã được tính ở bước 1 (50% đơn giá mặt tiền).
- Khoảng cách tăng thêm so với 100m là 180m - 100m = 80m.
- Mức giảm giá cho 80m tăng thêm: (80m / 100m) * 10% = 8% so với đơn giá đất cách mặt tiền < 100m.
- Vậy đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 180m là: 50% - (50% * 8%) = 50% - 4% = 46% so với đơn giá đất mặt tiền.
3. Tính tỷ lệ điều chỉnh: Bất động sản so sánh có đơn giá chuẩn 100 triệu đồng/m2, tương ứng với 46% đơn giá đất mặt tiền.
- Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất mặt tiền / Đơn giá đất hẻm 180m) - 1 = (100% / 46%) - 1 ≈ 2.1739 - 1 = 1.1739 = 117.39% (so với hẻm)
- Do đó, cần điều chỉnh tăng để đưa về giá mặt tiền. Tuy nhiên câu hỏi yêu cầu tính tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh, tức là so sánh giá trị của hẻm so với mặt tiền. Như vậy cần phải tính tỉ lệ ngược lại:
- Tỉ lệ điều chỉnh = (Giá hẻm - Giá mặt tiền) / Giá mặt tiền = (46% - 100%) / 100% = -54/100= -54%
Giá trị này gần nhất với đáp án A. Tuy nhiên, do các yếu tố làm tròn, kết quả này không chính xác tuyệt đối.
Tuy nhiên, xem xét các đáp án thì đáp án A là phù hợp nhất
Vậy đáp án đúng là A. -55%
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Ta có:
- Đơn giá đất của bất động sản vuông vức là X.
- Đơn giá đất của bất động sản tóp hậu là 0.9X.
- Đơn giá đất của bất động sản nở hậu là 1.05X = 100 triệu đồng/m².
=> X = 100 / 1.05 = 95.24 triệu đồng/m².
=> Đơn giá đất của bất động sản tóp hậu là 0.9 * 95.24 = 85.71 triệu đồng/m².
Mức điều chỉnh cho yếu tố hình dáng là: 85.71 - 100 = -14.29 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là A.
- Đơn giá đất của bất động sản vuông vức là X.
- Đơn giá đất của bất động sản tóp hậu là 0.9X.
- Đơn giá đất của bất động sản nở hậu là 1.05X = 100 triệu đồng/m².
=> X = 100 / 1.05 = 95.24 triệu đồng/m².
=> Đơn giá đất của bất động sản tóp hậu là 0.9 * 95.24 = 85.71 triệu đồng/m².
Mức điều chỉnh cho yếu tố hình dáng là: 85.71 - 100 = -14.29 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là A.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng