Thẩm định giá bằng phương pháp chiết trừ thuộc cách tiếp cận:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Phương pháp chiết trừ (hay còn gọi là phương pháp phân bổ) được sử dụng trong cách tiếp cận chi phí để thẩm định giá bất động sản. Phương pháp này thường được sử dụng để định giá đất bằng cách ước tính giá trị của bất động sản tổng thể (bao gồm cả đất và công trình xây dựng trên đất), sau đó chiết trừ giá trị của công trình xây dựng để xác định giá trị của đất. Do đó, đáp án đúng là B.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của tài sản thẩm định giá được thực hiện trên cơ sở phương án thu nhập giả định. Điều này có nghĩa là thẩm định viên phải xác định cách sử dụng tài sản có khả năng tạo ra thu nhập cao nhất và hợp pháp nhất, ngay cả khi cách sử dụng hiện tại của tài sản khác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Tuổi đời hiệu quả của căn nhà được tính bằng cách lấy năm thẩm định giá trừ đi năm hoàn thành xây dựng. Trong trường hợp này, năm thẩm định giá là 20x9 và năm hoàn thành xây dựng là 20x0, vì vậy tuổi đời hiệu quả ban đầu của căn nhà là 20x9 - 20x0 = 9 năm. Việc nâng cấp sửa chữa làm tăng tuổi thọ kinh tế thêm 6 năm không ảnh hưởng đến tuổi đời *hiện tại* của căn nhà tại thời điểm thẩm định giá.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Diện tích đất xây dựng: 15.000m2.
Tỷ lệ xây dựng cho phép: 60% => Diện tích xây dựng: 15.000 * 60% = 9.000m2.
Số tầng: 25.
Tổng diện tích sàn xây dựng: 9.000 * 25 = 225.000m2.
Tỷ lệ sàn thương phẩm: 80% => Tổng diện tích sàn thương phẩm: 225.000 * 80% = 180.000m2.
Vậy đáp án đúng là C.
Tỷ lệ xây dựng cho phép: 60% => Diện tích xây dựng: 15.000 * 60% = 9.000m2.
Số tầng: 25.
Tổng diện tích sàn xây dựng: 9.000 * 25 = 225.000m2.
Tỷ lệ sàn thương phẩm: 80% => Tổng diện tích sàn thương phẩm: 225.000 * 80% = 180.000m2.
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá trị BĐS so sánh bao gồm: giá trị đất, giá trị nhà và giá trị nội thất.
1. Giá trị BĐS (giá trả góp): 1.600 triệu đồng.
2. Giá trị nhà: 500 triệu đồng.
3. Giá trị nội thất: 150 triệu đồng.
=> Giá trị đất (giá trả góp): 1.600 - 500 - 150 = 950 triệu đồng.
Phân tích yếu tố trả góp:
- Trả ngay 40% giá trị, còn lại góp đều mỗi tháng 1 lần trong 4 năm, lãi suất 9,6%/năm. Yếu tố trả góp này làm tăng giá trị BĐS so với giá trị thực tế tại thời điểm hiện tại. Để tính giá trị đất có giấy tờ theo giá trị thị trường, ta cần loại bỏ yếu tố trả góp.
Vì đây là câu hỏi trắc nghiệm và không có đủ dữ liệu để tính toán chính xác giá trị hiện tại của khoản trả góp (cần thông tin chi tiết về dòng tiền trả hàng tháng và phương pháp chiết khấu dòng tiền), ta sẽ ước tính giá trị đất theo cách tiếp cận khác dựa trên thông tin về giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định:
1. Diện tích đất: 4m x 30m = 120m2.
2. Hạn mức đất: 90m2.
3. Giá đất UBND: 5 triệu đồng/m2.
4. Hệ số k: 1.5.
- Giá trị 90m2 theo giá UBND: 90m2 * 5 triệu đồng/m2 * 1.5 = 675 triệu đồng.
- Diện tích vượt hạn mức: 120m2 - 90m2 = 30m2. Giá trị phần diện tích này rất khó xác định do là đất lấn chiếm và chưa có giấy tờ, nhưng chắc chắn sẽ thấp hơn nhiều so với giá đất có giấy tờ.
Vì đất chưa có giấy tờ và là đất lấn chiếm nên giá trị sẽ thấp hơn nhiều so với đất có giấy tờ và giá thị trường.
Ước tính giá trị đất có giấy tờ theo giá trị thị trường:
Vì đất so sánh chưa có giấy tờ và là đất lấn chiếm nên việc xác định giá trị đất theo giá thị trường rất khó khăn. Tuy nhiên ta có thể tham khảo giá đất UBND và hệ số K để ước tính. Tuy nhiên, giá trị này sẽ không chính xác.
Vì không có phương án nào gần đúng với các tính toán và ước lượng trên, đáp án đúng nhất là:
1. Giá trị BĐS (giá trả góp): 1.600 triệu đồng.
2. Giá trị nhà: 500 triệu đồng.
3. Giá trị nội thất: 150 triệu đồng.
=> Giá trị đất (giá trả góp): 1.600 - 500 - 150 = 950 triệu đồng.
Phân tích yếu tố trả góp:
- Trả ngay 40% giá trị, còn lại góp đều mỗi tháng 1 lần trong 4 năm, lãi suất 9,6%/năm. Yếu tố trả góp này làm tăng giá trị BĐS so với giá trị thực tế tại thời điểm hiện tại. Để tính giá trị đất có giấy tờ theo giá trị thị trường, ta cần loại bỏ yếu tố trả góp.
Vì đây là câu hỏi trắc nghiệm và không có đủ dữ liệu để tính toán chính xác giá trị hiện tại của khoản trả góp (cần thông tin chi tiết về dòng tiền trả hàng tháng và phương pháp chiết khấu dòng tiền), ta sẽ ước tính giá trị đất theo cách tiếp cận khác dựa trên thông tin về giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định:
1. Diện tích đất: 4m x 30m = 120m2.
2. Hạn mức đất: 90m2.
3. Giá đất UBND: 5 triệu đồng/m2.
4. Hệ số k: 1.5.
- Giá trị 90m2 theo giá UBND: 90m2 * 5 triệu đồng/m2 * 1.5 = 675 triệu đồng.
- Diện tích vượt hạn mức: 120m2 - 90m2 = 30m2. Giá trị phần diện tích này rất khó xác định do là đất lấn chiếm và chưa có giấy tờ, nhưng chắc chắn sẽ thấp hơn nhiều so với giá đất có giấy tờ.
Vì đất chưa có giấy tờ và là đất lấn chiếm nên giá trị sẽ thấp hơn nhiều so với đất có giấy tờ và giá thị trường.
Ước tính giá trị đất có giấy tờ theo giá trị thị trường:
Vì đất so sánh chưa có giấy tờ và là đất lấn chiếm nên việc xác định giá trị đất theo giá thị trường rất khó khăn. Tuy nhiên ta có thể tham khảo giá đất UBND và hệ số K để ước tính. Tuy nhiên, giá trị này sẽ không chính xác.
Vì không có phương án nào gần đúng với các tính toán và ước lượng trên, đáp án đúng nhất là:
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích sự khác biệt giữa tài sản thẩm định (TS thẩm định) và các tài sản so sánh (TS so sánh 1 và TS so sánh 2) để xác định số lượng yếu tố cần điều chỉnh:
* TS thẩm định: Vuông vức, đối diện công viên, mặt tiền đường.
* TS so sánh 1: Vuông vức, đối diện công viên, hẻm.
* TS so sánh 2: Tóp hậu, đối diện công viên, mặt tiền đường.
So sánh TS thẩm định với TS so sánh 1, ta thấy sự khác biệt về vị trí (mặt tiền đường so với hẻm) cần điều chỉnh. (1 yếu tố)
So sánh TS thẩm định với TS so sánh 2, ta thấy sự khác biệt về hình dáng (vuông vức so với tóp hậu) cần điều chỉnh. (1 yếu tố)
Vậy tổng cộng có 2 yếu tố cần điều chỉnh (vị trí và hình dáng).
* TS thẩm định: Vuông vức, đối diện công viên, mặt tiền đường.
* TS so sánh 1: Vuông vức, đối diện công viên, hẻm.
* TS so sánh 2: Tóp hậu, đối diện công viên, mặt tiền đường.
So sánh TS thẩm định với TS so sánh 1, ta thấy sự khác biệt về vị trí (mặt tiền đường so với hẻm) cần điều chỉnh. (1 yếu tố)
So sánh TS thẩm định với TS so sánh 2, ta thấy sự khác biệt về hình dáng (vuông vức so với tóp hậu) cần điều chỉnh. (1 yếu tố)
Vậy tổng cộng có 2 yếu tố cần điều chỉnh (vị trí và hình dáng).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng