Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá cả của Paasche là:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Chỉ số Paasche sử dụng quyền số là lượng hàng hóa/dịch vụ tiêu thụ (hoặc doanh thu) của kỳ nghiên cứu (kỳ hiện tại). Vì vậy, đáp án đúng là D.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trường A và B cần sử dụng quyền số là giá cả. Giá cả được sử dụng làm quyền số để phản ánh tầm quan trọng tương đối của từng mặt hàng trong tổng thể.
* Phương án A và B: Giá của từng mặt hàng ở một trong hai thị trường (A hoặc B) đều có thể được sử dụng làm quyền số.
* Phương án C: Giá trung bình của tất cả các mặt hàng trên hai thị trường cũng có thể được sử dụng.
* Phương án D: Giá cố định của từng mặt hàng do nhà nước quy định cũng có thể được sử dụng, đặc biệt khi muốn so sánh lượng hàng hóa tiêu thụ trong một giai đoạn dài và loại bỏ ảnh hưởng của biến động giá cả.
Tuy nhiên, do câu hỏi không nêu rõ mục đích sử dụng chỉ số nên các đáp án A, B, C và D đều có thể đúng tuỳ vào bối cảnh và mục tiêu phân tích. Vì vậy, câu hỏi này chưa đủ thông tin để xác định một đáp án chính xác duy nhất.
* Phương án A và B: Giá của từng mặt hàng ở một trong hai thị trường (A hoặc B) đều có thể được sử dụng làm quyền số.
* Phương án C: Giá trung bình của tất cả các mặt hàng trên hai thị trường cũng có thể được sử dụng.
* Phương án D: Giá cố định của từng mặt hàng do nhà nước quy định cũng có thể được sử dụng, đặc biệt khi muốn so sánh lượng hàng hóa tiêu thụ trong một giai đoạn dài và loại bỏ ảnh hưởng của biến động giá cả.
Tuy nhiên, do câu hỏi không nêu rõ mục đích sử dụng chỉ số nên các đáp án A, B, C và D đều có thể đúng tuỳ vào bối cảnh và mục tiêu phân tích. Vì vậy, câu hỏi này chưa đủ thông tin để xác định một đáp án chính xác duy nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Chỉ số giá cả tổng hợp theo công thức quyền số ở kỳ gốc (Laspeyres) được tính như sau:
Công thức: \(I_{p}^{L} = \frac{\sum p_{1}q_{0}}{\sum p_{0}q_{0}}\)
Trong đó:
\(p_{1}\) là giá kỳ nghiên cứu.
\(p_{0}\) là giá kỳ gốc.
\(q_{0}\) là lượng tiêu thụ kỳ gốc.
Áp dụng vào bảng số liệu:
Loại hàng A: \(p_{1}q_{0} = 40 * 10 = 400\); \(p_{0}q_{0} = 20 * 10 = 200\)
Loại hàng B: \(p_{1}q_{0} = 20 * 30 = 600\); \(p_{0}q_{0} = 10 * 30 = 300\)
Tổng: \(\sum p_{1}q_{0} = 400 + 600 = 1000\)
Tổng: \(\sum p_{0}q_{0} = 200 + 300 = 500\)
Chỉ số giá cả tổng hợp: \(I_{p}^{L} = \frac{1000}{500} = 2,0\)
Vậy đáp án đúng là 2,0.
Công thức: \(I_{p}^{L} = \frac{\sum p_{1}q_{0}}{\sum p_{0}q_{0}}\)
Trong đó:
\(p_{1}\) là giá kỳ nghiên cứu.
\(p_{0}\) là giá kỳ gốc.
\(q_{0}\) là lượng tiêu thụ kỳ gốc.
Áp dụng vào bảng số liệu:
Loại hàng A: \(p_{1}q_{0} = 40 * 10 = 400\); \(p_{0}q_{0} = 20 * 10 = 200\)
Loại hàng B: \(p_{1}q_{0} = 20 * 30 = 600\); \(p_{0}q_{0} = 10 * 30 = 300\)
Tổng: \(\sum p_{1}q_{0} = 400 + 600 = 1000\)
Tổng: \(\sum p_{0}q_{0} = 200 + 300 = 500\)
Chỉ số giá cả tổng hợp: \(I_{p}^{L} = \frac{1000}{500} = 2,0\)
Vậy đáp án đúng là 2,0.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính chỉ số tổng hợp về giá cả theo công thức quyền số là kỳ nghiên cứu (công thức Laspeyres với quyền số năm hiện tại), ta cần sử dụng thông tin về doanh thu và tỷ lệ giảm giá. Tuy nhiên, đề bài cho tỷ lệ % giảm giá hàng 1991 so với 1990, và công thức Laspeyres yêu cầu thông tin về giá cả. Do đó, thông tin về tỷ lệ giảm giá là không chính xác (giá trị âm), và phải được hiểu là tỷ lệ tăng doanh thu.
Công thức tính chỉ số giá tổng hợp theo Laspeyres (với quyền số kỳ nghiên cứu) như sau:
Chỉ số = Σ (p1 * q1) / Σ (p0 * q1)
Trong đó:
* p1 là giá kỳ báo cáo (năm 1991).
* p0 là giá kỳ gốc (năm 1990).
* q1 là số lượng kỳ báo cáo (năm 1991).
Vì không có thông tin về giá và số lượng riêng biệt, ta sẽ sử dụng doanh thu (p*q) trực tiếp:
Doanh thu 1990 (A) = 200 (ngàn đồng)
Doanh thu 1991 (A) = 240 (ngàn đồng)
Doanh thu 1990 (B) = 300 (ngàn đồng)
Doanh thu 1991 (B) = 320 (ngàn đồng)
Tỷ lệ tăng/giảm doanh thu đã cho có vẻ không phù hợp với dữ liệu doanh thu thực tế. Vì vậy, cần phải tính toán lại hoặc bỏ qua thông tin này.
Nếu chúng ta cố gắng tính toán dựa trên tỷ lệ % 'giảm giá' đã cho, chúng ta cần hiểu nó là phần trăm thay đổi của giá cả. Tuy nhiên, vì các giá trị này âm, chúng thực sự biểu thị sự tăng trưởng.
Giả sử tỷ lệ % đã cho thực sự là sự thay đổi về giá, và chúng ta cần đảo ngược nó để tìm giá tương đối của năm 1990 so với 1991, điều này trở nên phức tạp và có vẻ không phải là ý định của câu hỏi.
Vì đề bài có thể có lỗi hoặc thiếu thông tin cần thiết (giá cả và số lượng riêng biệt hoặc tỷ lệ phần trăm thay đổi doanh thu chính xác), không thể tính toán chính xác chỉ số tổng hợp giá cả. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng tỷ lệ phần trăm đã cho là đúng (mặc dù có vẻ vô lý) và áp dụng nó một cách trực tiếp, kết quả sẽ không khớp với bất kỳ đáp án nào được cung cấp. Do đó, có vẻ như không có đáp án đúng dựa trên thông tin hiện có và cách diễn giải thông thường.
Nếu xem xét sự tăng trưởng doanh thu, ta có thể suy đoán như sau:
Tổng doanh thu 1990 = 200 + 300 = 500
Tổng doanh thu 1991 = 240 + 320 = 560
Chỉ số = 560/500 = 1.12
Tuy nhiên, các đáp án lại cho các giá trị nhỏ hơn 100. Do đó, câu hỏi có thể đang yêu cầu một phép tính khác hoặc dữ liệu bị sai lệch.
Trong tình huống này, vì không thể tính toán chính xác đáp án và không có đáp án nào phù hợp với cách diễn giải thông thường, ta sẽ trả lời một cách thận trọng rằng không có đáp án đúng.
Công thức tính chỉ số giá tổng hợp theo Laspeyres (với quyền số kỳ nghiên cứu) như sau:
Chỉ số = Σ (p1 * q1) / Σ (p0 * q1)
Trong đó:
* p1 là giá kỳ báo cáo (năm 1991).
* p0 là giá kỳ gốc (năm 1990).
* q1 là số lượng kỳ báo cáo (năm 1991).
Vì không có thông tin về giá và số lượng riêng biệt, ta sẽ sử dụng doanh thu (p*q) trực tiếp:
Doanh thu 1990 (A) = 200 (ngàn đồng)
Doanh thu 1991 (A) = 240 (ngàn đồng)
Doanh thu 1990 (B) = 300 (ngàn đồng)
Doanh thu 1991 (B) = 320 (ngàn đồng)
Tỷ lệ tăng/giảm doanh thu đã cho có vẻ không phù hợp với dữ liệu doanh thu thực tế. Vì vậy, cần phải tính toán lại hoặc bỏ qua thông tin này.
Nếu chúng ta cố gắng tính toán dựa trên tỷ lệ % 'giảm giá' đã cho, chúng ta cần hiểu nó là phần trăm thay đổi của giá cả. Tuy nhiên, vì các giá trị này âm, chúng thực sự biểu thị sự tăng trưởng.
Giả sử tỷ lệ % đã cho thực sự là sự thay đổi về giá, và chúng ta cần đảo ngược nó để tìm giá tương đối của năm 1990 so với 1991, điều này trở nên phức tạp và có vẻ không phải là ý định của câu hỏi.
Vì đề bài có thể có lỗi hoặc thiếu thông tin cần thiết (giá cả và số lượng riêng biệt hoặc tỷ lệ phần trăm thay đổi doanh thu chính xác), không thể tính toán chính xác chỉ số tổng hợp giá cả. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng tỷ lệ phần trăm đã cho là đúng (mặc dù có vẻ vô lý) và áp dụng nó một cách trực tiếp, kết quả sẽ không khớp với bất kỳ đáp án nào được cung cấp. Do đó, có vẻ như không có đáp án đúng dựa trên thông tin hiện có và cách diễn giải thông thường.
Nếu xem xét sự tăng trưởng doanh thu, ta có thể suy đoán như sau:
Tổng doanh thu 1990 = 200 + 300 = 500
Tổng doanh thu 1991 = 240 + 320 = 560
Chỉ số = 560/500 = 1.12
Tuy nhiên, các đáp án lại cho các giá trị nhỏ hơn 100. Do đó, câu hỏi có thể đang yêu cầu một phép tính khác hoặc dữ liệu bị sai lệch.
Trong tình huống này, vì không thể tính toán chính xác đáp án và không có đáp án nào phù hợp với cách diễn giải thông thường, ta sẽ trả lời một cách thận trọng rằng không có đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài này, ta cần tính năng suất lao động trung bình (NSLĐTB) của cả 3 xí nghiệp trong kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, sau đó tính chỉ số ảnh hưởng của NSLĐ cá nhân và chỉ số ảnh hưởng của số lượng công nhân.
* Kỳ gốc:
* Tổng sản lượng: (80 * 100) + (65 * 100) + (50 * 100) = 8000 + 6500 + 5000 = 19500 kg
* Tổng số công nhân: 100 + 100 + 100 = 300 người
* NSLĐTB kỳ gốc: 19500 / 300 = 65 kg/người
* Kỳ nghiên cứu:
* Tổng sản lượng: (75 * 180) + (65 * 100) + (50 * 100) = 13500 + 6500 + 5000 = 25000 kg
* Tổng số công nhân: 180 + 100 + 100 = 380 người
* NSLĐTB kỳ nghiên cứu: 25000 / 380 ≈ 65.79 kg/người
Chỉ số năng suất lao động chung (I_chung) = NSLĐTB kỳ nghiên cứu / NSLĐTB kỳ gốc = 65.79 / 65 ≈ 1.012
Để phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố (năng suất lao động cá nhân và số lượng công nhân), ta cần tính:
* Chỉ số ảnh hưởng của năng suất lao động cá nhân (I_nslđ): Tính bằng cách lấy NSLĐTB kỳ nghiên cứu nếu số lượng công nhân không đổi so với kỳ gốc.
* Tổng sản lượng (giả định số lượng CN như kỳ gốc): (75 * 100) + (65 * 100) + (50 * 100) = 7500 + 6500 + 5000 = 19000 kg
* NSLĐTB (giả định): 19000 / 300 ≈ 63.33 kg/người
* I_nslđ = 63.33 / 65 ≈ 0.974
* Chỉ số ảnh hưởng của số lượng công nhân (I_cn): Được tính bằng cách so sánh số lượng công nhân thay đổi như thế nào.
* I_cn = Tổng số công nhân kỳ nghiên cứu / Tổng số công nhân kỳ gốc = 380 / 300 ≈ 1.267
Tuy nhiên, cách tính trên không khớp với bất kỳ đáp án nào. Chúng ta sẽ tính theo phương pháp khác, tính chỉ số năng suất lao động cá nhân trung bình và chỉ số số lượng công nhân trung bình rồi nhân chúng lại.
* Chỉ số NSLĐ cá nhân (từng xí nghiệp):
* Xí nghiệp 1: 75/80 = 0.9375
* Xí nghiệp 2: 65/65 = 1
* Xí nghiệp 3: 50/50 = 1
* Chỉ số số lượng công nhân (từng xí nghiệp):
* Xí nghiệp 1: 180/100 = 1.8
* Xí nghiệp 2: 100/100 = 1
* Xí nghiệp 3: 100/100 = 1
Cần một cách tiếp cận khác để tính toán các chỉ số này một cách chính xác hơn, có thể liên quan đến việc sử dụng trọng số dựa trên sản lượng hoặc số lượng công nhân ban đầu của mỗi xí nghiệp. Tuy nhiên, dựa vào các đáp án, ta thấy đáp án C có vẻ hợp lý nhất vì kết quả phép nhân của nó gần với chỉ số năng suất lao động chung (1.012) nhất.
Do đó, đáp án C có vẻ là hợp lý nhất, mặc dù việc tính toán chính xác đòi hỏi một phương pháp phức tạp hơn.
* Kỳ gốc:
* Tổng sản lượng: (80 * 100) + (65 * 100) + (50 * 100) = 8000 + 6500 + 5000 = 19500 kg
* Tổng số công nhân: 100 + 100 + 100 = 300 người
* NSLĐTB kỳ gốc: 19500 / 300 = 65 kg/người
* Kỳ nghiên cứu:
* Tổng sản lượng: (75 * 180) + (65 * 100) + (50 * 100) = 13500 + 6500 + 5000 = 25000 kg
* Tổng số công nhân: 180 + 100 + 100 = 380 người
* NSLĐTB kỳ nghiên cứu: 25000 / 380 ≈ 65.79 kg/người
Chỉ số năng suất lao động chung (I_chung) = NSLĐTB kỳ nghiên cứu / NSLĐTB kỳ gốc = 65.79 / 65 ≈ 1.012
Để phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố (năng suất lao động cá nhân và số lượng công nhân), ta cần tính:
* Chỉ số ảnh hưởng của năng suất lao động cá nhân (I_nslđ): Tính bằng cách lấy NSLĐTB kỳ nghiên cứu nếu số lượng công nhân không đổi so với kỳ gốc.
* Tổng sản lượng (giả định số lượng CN như kỳ gốc): (75 * 100) + (65 * 100) + (50 * 100) = 7500 + 6500 + 5000 = 19000 kg
* NSLĐTB (giả định): 19000 / 300 ≈ 63.33 kg/người
* I_nslđ = 63.33 / 65 ≈ 0.974
* Chỉ số ảnh hưởng của số lượng công nhân (I_cn): Được tính bằng cách so sánh số lượng công nhân thay đổi như thế nào.
* I_cn = Tổng số công nhân kỳ nghiên cứu / Tổng số công nhân kỳ gốc = 380 / 300 ≈ 1.267
Tuy nhiên, cách tính trên không khớp với bất kỳ đáp án nào. Chúng ta sẽ tính theo phương pháp khác, tính chỉ số năng suất lao động cá nhân trung bình và chỉ số số lượng công nhân trung bình rồi nhân chúng lại.
* Chỉ số NSLĐ cá nhân (từng xí nghiệp):
* Xí nghiệp 1: 75/80 = 0.9375
* Xí nghiệp 2: 65/65 = 1
* Xí nghiệp 3: 50/50 = 1
* Chỉ số số lượng công nhân (từng xí nghiệp):
* Xí nghiệp 1: 180/100 = 1.8
* Xí nghiệp 2: 100/100 = 1
* Xí nghiệp 3: 100/100 = 1
Cần một cách tiếp cận khác để tính toán các chỉ số này một cách chính xác hơn, có thể liên quan đến việc sử dụng trọng số dựa trên sản lượng hoặc số lượng công nhân ban đầu của mỗi xí nghiệp. Tuy nhiên, dựa vào các đáp án, ta thấy đáp án C có vẻ hợp lý nhất vì kết quả phép nhân của nó gần với chỉ số năng suất lao động chung (1.012) nhất.
Do đó, đáp án C có vẻ là hợp lý nhất, mặc dù việc tính toán chính xác đòi hỏi một phương pháp phức tạp hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính chỉ số giá cả ở Hà Nội so với Hải Phòng, ta sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Trong trường hợp này, ta sẽ sử dụng lượng bán tại mỗi địa phương làm quyền số.
1. Tính tổng chi tiêu ở Hà Nội:
- Chi tiêu cho sản phẩm A: 8.0 (nghìn) * 2000 (cái) = 16,000 (nghìn)
- Chi tiêu cho sản phẩm B: 4.0 (nghìn) * 4000 (cái) = 16,000 (nghìn)
- Tổng chi tiêu ở Hà Nội: 16,000 + 16,000 = 32,000 (nghìn)
2. Tính tổng chi tiêu ở Hải Phòng:
- Chi tiêu cho sản phẩm A: 6.0 (nghìn) * 3000 (cái) = 18,000 (nghìn)
- Chi tiêu cho sản phẩm B: 3.0 (nghìn) * 2000 (cái) = 6,000 (nghìn)
- Tổng chi tiêu ở Hải Phòng: 18,000 + 6,000 = 24,000 (nghìn)
3. Tính chỉ số giá cả:
- Chỉ số giá cả = (Tổng chi tiêu ở Hà Nội / Tổng chi tiêu ở Hải Phòng) * 100
- Chỉ số giá cả = (32,000 / 24,000) * 100 ≈ 133.33%
Vậy, chỉ số giá cả ở Hà Nội so với Hải Phòng là khoảng 133%.
1. Tính tổng chi tiêu ở Hà Nội:
- Chi tiêu cho sản phẩm A: 8.0 (nghìn) * 2000 (cái) = 16,000 (nghìn)
- Chi tiêu cho sản phẩm B: 4.0 (nghìn) * 4000 (cái) = 16,000 (nghìn)
- Tổng chi tiêu ở Hà Nội: 16,000 + 16,000 = 32,000 (nghìn)
2. Tính tổng chi tiêu ở Hải Phòng:
- Chi tiêu cho sản phẩm A: 6.0 (nghìn) * 3000 (cái) = 18,000 (nghìn)
- Chi tiêu cho sản phẩm B: 3.0 (nghìn) * 2000 (cái) = 6,000 (nghìn)
- Tổng chi tiêu ở Hải Phòng: 18,000 + 6,000 = 24,000 (nghìn)
3. Tính chỉ số giá cả:
- Chỉ số giá cả = (Tổng chi tiêu ở Hà Nội / Tổng chi tiêu ở Hải Phòng) * 100
- Chỉ số giá cả = (32,000 / 24,000) * 100 ≈ 133.33%
Vậy, chỉ số giá cả ở Hà Nội so với Hải Phòng là khoảng 133%.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng