Phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho mà đặc điểm của phương pháp này là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ. Tên gọi của phương pháp này là gì?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho. Đặc điểm được mô tả là chỉ theo dõi nghiệp vụ nhập vật liệu trong kỳ, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác định vào cuối kỳ dựa trên kết quả kiểm kê. Phương pháp này được gọi là Kiểm kê định kỳ. Trong phương pháp Kê khai thường xuyên, cả nhập và xuất đều được ghi chép liên tục trong kỳ. Phương pháp Nhập trước, xuất trước (FIFO) và Bình quân cuối kỳ là các phương pháp xác định trị giá xuất kho, không phải là phương pháp quản lý tồn kho theo đặc điểm mô tả.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xử lý và ghi nhận hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) số 02 – Hàng tồn kho, tại ngày lập báo cáo tài chính, hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá trị thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Điều này có nghĩa là nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc, thì doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, phương án 2 là đúng đắn nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) là báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Để xác định khoản nào không được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, ta cần xem xét bản chất của từng khoản mục:
1. Vật tư nhận gia công: Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp đang giữ hộ hoặc đang thực hiện công việc gia công trên tài sản đó). Do đó, nó sẽ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, có thể là một khoản mục tài sản hoặc một khoản phải thu (tùy thuộc vào thỏa thuận thanh toán gia công). Tuy nhiên, với giá trị rõ ràng, nó vẫn có thể được ghi nhận.
2. Người mua ứng trước tiền hàng: Khoản tiền này là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người mua (doanh nghiệp phải giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ). Do đó, nó được phản ánh là một khoản Nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán (thường là "Phải trả người mua hàng trả trước").
3. Chi tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên: Khoản tạm ứng này là quyền của doanh nghiệp đòi hỏi nhân viên hoàn trả hoặc bù trừ vào lương. Do đó, nó được phản ánh là một khoản Tài sản trên bảng cân đối kế toán (thường là "Tạm ứng").
4. Mua tài sản cố định chưa thanh toán: Tài sản cố định đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, do đó nó là một khoản Tài sản. Việc chưa thanh toán cho người bán chỉ tạo ra một khoản Nợ phải trả (Phải trả người bán). Cả hai yếu tố này đều được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Xét các phương án trên, cả 4 phương án đầu tiên đều mô tả các khoản mục hoặc các giao dịch có thể và *phải* được phản ánh trên bảng cân đối kế toán dưới dạng tài sản, nợ phải trả, hoặc các khoản liên quan trực tiếp đến chúng. Do đó, không có khoản nào trong số các lựa chọn từ 1 đến 4 là không được phản ánh. Nghĩa là, phương án "Tất cả đều sai" (ý chỉ tất cả các khoản mục 1-4 đều được phản ánh) là phương án đúng. Tuy nhiên, câu hỏi đang tìm khoản *không* được phản ánh. Vì tất cả các khoản mục 1-4 *đều* có thể và *nên* được phản ánh, nên câu hỏi có thể hiểu là đang tìm một khoản mục không phải là tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này, cả 4 khoản trên đều có liên quan đến các yếu tố cấu thành bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, cách diễn đạt của câu hỏi và các phương án có thể gây nhầm lẫn. Nếu hiểu câu hỏi là "Trong các tình huống sau, tình huống nào *không* dẫn đến sự xuất hiện của một khoản mục trên bảng cân đối kế toán?", thì cần xem xét kỹ hơn. Trong các lựa chọn 1-4, tất cả đều dẫn đến việc ghi nhận các khoản mục trên BCTC. Ví dụ, Vật tư nhận gia công có thể được ghi nhận là tài sản nhận giữ hộ hoặc tài sản đang gia công. Ứng trước tiền hàng là nợ phải trả. Tạm ứng là tài sản. Mua TSCĐ là tài sản và nợ phải trả.
Do đó, theo cách hiểu thông thường, cả 4 khoản 1-4 đều phải được phản ánh. Vì vậy, không có khoản nào trong số đó bị loại trừ. Nghĩa là phương án 5 "Tất cả đều sai" (sai theo nghĩa là tất cả các khoản 1-4 đều có thể và *được* phản ánh) là đáp án đúng nhất khi nó ám chỉ rằng không có phương án nào (1-4) là khoản *không* được phản ánh. Nếu câu hỏi được hiểu theo nghĩa tìm một khoản *không* phải là tài sản/nợ phải trả/vốn CSH thì không có đáp án đúng trong 1-4. Tuy nhiên, cách ra đề thi trắc nghiệm thường ám chỉ rằng một trong các lựa chọn 1-4 sẽ là khoản *không* ghi nhận được. Do các khoản 1-4 đều có thể ghi nhận được, nên phương án 5 là hợp lý.
1. Vật tư nhận gia công: Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp đang giữ hộ hoặc đang thực hiện công việc gia công trên tài sản đó). Do đó, nó sẽ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, có thể là một khoản mục tài sản hoặc một khoản phải thu (tùy thuộc vào thỏa thuận thanh toán gia công). Tuy nhiên, với giá trị rõ ràng, nó vẫn có thể được ghi nhận.
2. Người mua ứng trước tiền hàng: Khoản tiền này là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người mua (doanh nghiệp phải giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ). Do đó, nó được phản ánh là một khoản Nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán (thường là "Phải trả người mua hàng trả trước").
3. Chi tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên: Khoản tạm ứng này là quyền của doanh nghiệp đòi hỏi nhân viên hoàn trả hoặc bù trừ vào lương. Do đó, nó được phản ánh là một khoản Tài sản trên bảng cân đối kế toán (thường là "Tạm ứng").
4. Mua tài sản cố định chưa thanh toán: Tài sản cố định đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, do đó nó là một khoản Tài sản. Việc chưa thanh toán cho người bán chỉ tạo ra một khoản Nợ phải trả (Phải trả người bán). Cả hai yếu tố này đều được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Xét các phương án trên, cả 4 phương án đầu tiên đều mô tả các khoản mục hoặc các giao dịch có thể và *phải* được phản ánh trên bảng cân đối kế toán dưới dạng tài sản, nợ phải trả, hoặc các khoản liên quan trực tiếp đến chúng. Do đó, không có khoản nào trong số các lựa chọn từ 1 đến 4 là không được phản ánh. Nghĩa là, phương án "Tất cả đều sai" (ý chỉ tất cả các khoản mục 1-4 đều được phản ánh) là phương án đúng. Tuy nhiên, câu hỏi đang tìm khoản *không* được phản ánh. Vì tất cả các khoản mục 1-4 *đều* có thể và *nên* được phản ánh, nên câu hỏi có thể hiểu là đang tìm một khoản mục không phải là tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này, cả 4 khoản trên đều có liên quan đến các yếu tố cấu thành bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, cách diễn đạt của câu hỏi và các phương án có thể gây nhầm lẫn. Nếu hiểu câu hỏi là "Trong các tình huống sau, tình huống nào *không* dẫn đến sự xuất hiện của một khoản mục trên bảng cân đối kế toán?", thì cần xem xét kỹ hơn. Trong các lựa chọn 1-4, tất cả đều dẫn đến việc ghi nhận các khoản mục trên BCTC. Ví dụ, Vật tư nhận gia công có thể được ghi nhận là tài sản nhận giữ hộ hoặc tài sản đang gia công. Ứng trước tiền hàng là nợ phải trả. Tạm ứng là tài sản. Mua TSCĐ là tài sản và nợ phải trả.
Do đó, theo cách hiểu thông thường, cả 4 khoản 1-4 đều phải được phản ánh. Vì vậy, không có khoản nào trong số đó bị loại trừ. Nghĩa là phương án 5 "Tất cả đều sai" (sai theo nghĩa là tất cả các khoản 1-4 đều có thể và *được* phản ánh) là đáp án đúng nhất khi nó ám chỉ rằng không có phương án nào (1-4) là khoản *không* được phản ánh. Nếu câu hỏi được hiểu theo nghĩa tìm một khoản *không* phải là tài sản/nợ phải trả/vốn CSH thì không có đáp án đúng trong 1-4. Tuy nhiên, cách ra đề thi trắc nghiệm thường ám chỉ rằng một trong các lựa chọn 1-4 sẽ là khoản *không* ghi nhận được. Do các khoản 1-4 đều có thể ghi nhận được, nên phương án 5 là hợp lý.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính, cụ thể là khoản trả trước cho người bán. Khoản trả trước cho người bán về bản chất là một khoản tiền doanh nghiệp đã chi ra nhưng chưa nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng. Theo nguyên tắc kế toán, các khoản này được xem là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát và dự kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, do đó chúng thuộc nhóm Tài sản. Vì thời hạn dự kiến nhận hàng hóa hoặc dịch vụ là dưới 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc chu kỳ hoạt động thông thường của doanh nghiệp (nếu chu kỳ này dài hơn 12 tháng), nên khoản trả trước này được xếp vào nhóm Tài sản ngắn hạn.
- Phương án 1: Tài sản ngắn hạn - Đúng. Đây là khoản mục mà doanh nghiệp dự kiến thu hồi, sử dụng hoặc bán trong vòng 12 tháng.
- Phương án 2: Tài sản dài hạn - Sai. Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng trên 12 tháng.
- Phương án 3: Nợ phải trả ngắn hạn - Sai. Nợ phải trả ngắn hạn là nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho bên khác trong vòng 12 tháng.
- Phương án 4: Tài sản cố định - Sai. Tài sản cố định là những tài sản hữu hình, vô hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm, được sử dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phương án 1: Tài sản ngắn hạn - Đúng. Đây là khoản mục mà doanh nghiệp dự kiến thu hồi, sử dụng hoặc bán trong vòng 12 tháng.
- Phương án 2: Tài sản dài hạn - Sai. Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng trên 12 tháng.
- Phương án 3: Nợ phải trả ngắn hạn - Sai. Nợ phải trả ngắn hạn là nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho bên khác trong vòng 12 tháng.
- Phương án 4: Tài sản cố định - Sai. Tài sản cố định là những tài sản hữu hình, vô hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm, được sử dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán kép và ảnh hưởng của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến Bảng cân đối kế toán. Khi doanh nghiệp nhận ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt 200 triệu đồng, điều này có nghĩa là doanh nghiệp nhận một khoản tiền mặt và đồng thời ghi nhận một khoản phải trả hoặc một khoản ký quỹ phải hoàn trả khi hết hạn. Tuy nhiên, cách diễn đạt "nhận ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt" thường ám chỉ đến việc doanh nghiệp nhận tiền để ký quỹ tại một bên thứ ba. Trong trường hợp này, tài sản (tiền mặt) của doanh nghiệp tăng lên 200 triệu đồng. Đồng thời, một khoản nợ phải trả hoặc một khoản phải trả người lao động/bên thứ ba tương ứng với số tiền ký quỹ cũng tăng lên 200 triệu đồng. Theo nguyên tắc kế toán kép, mọi nghiệp vụ kinh tế đều ảnh hưởng đến ít nhất hai yếu tố của Bảng cân đối kế toán, và tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn. Do đó, cả tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp đều tăng lên 200 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách hạch toán khoản giảm giá khi mua nguyên vật liệu. Theo nguyên tắc kế toán, các khoản giảm giá trực tiếp khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu sẽ làm giảm giá gốc của tài sản đó. Do đó, số tiền giảm giá được hưởng khi mua nguyên vật liệu sẽ làm giảm giá trị nguyên liệu vật liệu nhập kho.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng