Phân bố vận tốc dòng chảy tầng có áp trong ống tròn có dạng.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Trong dòng chảy tầng có áp trong ống tròn, vận tốc dòng chảy phân bố theo hình parabol. Vận tốc lớn nhất ở tâm ống và giảm dần đến 0 tại thành ống do ma sát.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Số Reynolds phân giới dưới (Re) là một thông số quan trọng trong việc xác định trạng thái chảy của chất lỏng trong ống tròn. Cụ thể:
* A. Có giá trị bằng 2320: Giá trị Re = 2320 là giá trị thực nghiệm được chấp nhận rộng rãi để phân biệt giữa dòng chảy tầng và dòng chảy rối trong ống tròn. Khi Re < 2320, dòng chảy thường là tầng; khi Re > 2320, dòng chảy có thể chuyển sang rối.
* B. Là cơ sở để phân biệt trạng thái chảy của dòng chất lỏng: Số Reynolds chính là cơ sở để xác định dòng chảy là tầng (Re nhỏ), chuyển tiếp (Re gần 2320) hay rối (Re lớn).
* C. Có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu dòng chảy trong ống: Việc xác định trạng thái chảy (tầng, rối) ảnh hưởng lớn đến các tính chất dòng chảy như hệ số ma sát, tổn thất áp suất,... Do đó, số Reynolds đóng vai trò then chốt trong nghiên cứu.
Vì cả ba phát biểu trên đều đúng về số Reynolds phân giới dưới, nên đáp án chính xác nhất là "D. Cả 3 câu kia đều đúng".
* A. Có giá trị bằng 2320: Giá trị Re = 2320 là giá trị thực nghiệm được chấp nhận rộng rãi để phân biệt giữa dòng chảy tầng và dòng chảy rối trong ống tròn. Khi Re < 2320, dòng chảy thường là tầng; khi Re > 2320, dòng chảy có thể chuyển sang rối.
* B. Là cơ sở để phân biệt trạng thái chảy của dòng chất lỏng: Số Reynolds chính là cơ sở để xác định dòng chảy là tầng (Re nhỏ), chuyển tiếp (Re gần 2320) hay rối (Re lớn).
* C. Có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu dòng chảy trong ống: Việc xác định trạng thái chảy (tầng, rối) ảnh hưởng lớn đến các tính chất dòng chảy như hệ số ma sát, tổn thất áp suất,... Do đó, số Reynolds đóng vai trò then chốt trong nghiên cứu.
Vì cả ba phát biểu trên đều đúng về số Reynolds phân giới dưới, nên đáp án chính xác nhất là "D. Cả 3 câu kia đều đúng".
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Lực đẩy Archimedes tác dụng lên vật ngập trong chất lỏng có các đặc điểm sau:
- Điểm đặt: Đặt tại trọng tâm của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Nếu vật đồng chất và hình dạng đối xứng, trọng tâm này có thể trùng với trọng tâm của vật, nhưng không phải lúc nào cũng vậy.
- Độ lớn: Bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Điều này có nghĩa là khi vật lơ lửng hoặc nổi, lực đẩy Archimedes bằng trọng lượng của vật. Khi vật chìm xuống đáy bình, lực đẩy Archimedes vẫn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ, và nó nhỏ hơn trọng lượng của vật (nếu không thì vật đã không chìm).
Vậy, câu sai là: "Luôn luôn đặt tại trọng tâm của vật".
- Điểm đặt: Đặt tại trọng tâm của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Nếu vật đồng chất và hình dạng đối xứng, trọng tâm này có thể trùng với trọng tâm của vật, nhưng không phải lúc nào cũng vậy.
- Độ lớn: Bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Điều này có nghĩa là khi vật lơ lửng hoặc nổi, lực đẩy Archimedes bằng trọng lượng của vật. Khi vật chìm xuống đáy bình, lực đẩy Archimedes vẫn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ, và nó nhỏ hơn trọng lượng của vật (nếu không thì vật đã không chìm).
Vậy, câu sai là: "Luôn luôn đặt tại trọng tâm của vật".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Khi một vật chìm trong chất lỏng và ở trạng thái cân bằng, sự ổn định của nó phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa trọng tâm (C) và tâm đẩy (D). Vật sẽ ở trạng thái cân bằng ổn định khi trọng tâm C nằm thấp hơn tâm đẩy D. Điều này là do khi vật bị nghiêng, lực đẩy Archimedes sẽ tạo ra một moment lực có xu hướng đưa vật trở lại vị trí cân bằng ban đầu.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng công thức tính áp suất trong chất lỏng chịu gia tốc. Gọi γ là trọng lượng riêng của dầu, a là gia tốc, và h là khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa hai điểm. Công thức tính áp suất chênh lệch giữa hai điểm trong chất lỏng chịu gia tốc là:
Δp = γ * h * (1 + a/g)
Trong trường hợp này, chúng ta không có thông tin về gia tốc a, và câu hỏi không đề cập đến gia tốc. Do đó, ta giả sử rằng gia tốc a = 0 (chuyển động tịnh tiến đều).
Trọng lượng riêng của dầu là:
γ = ρ * g = 0.75 * 1000 * 9.81 ≈ 7357.5 N/m³
Đổi áp suất pck từ at sang Pa:
pck = 0.02 at = 0.02 * 98066.5 Pa ≈ 1961.33 Pa
Khoảng cách h = 0.4 m.
Áp suất tại điểm thấp hơn là:
pd = pck + γ * h = 1961.33 + 7357.5 * 0.4 = 1961.33 + 2943 = 4904.33 Pa
Đổi áp suất pd từ Pa sang at:
pd = 4904.33 / 98066.5 ≈ 0.05 at. Giá trị này gần nhất với 0.06 at. Tuy nhiên, do có thể có sai số trong việc làm tròn các giá trị, ta sẽ xem xét lại.
Nếu coi gia tốc bằng 0, áp suất tăng thêm do độ sâu 0.4m là:
Δp = γ * h = 7357.5 * 0.4 = 2943 Pa
Đổi 2943 Pa sang at:
2943 / 98066.5 ≈ 0.03 at
Vậy áp suất tại điểm thấp hơn là:
pd = pck + Δp = 0.02 at + 0.03 at = 0.05 at. Gần nhất với đáp án D, tuy nhiên không đáp án nào hoàn toàn chính xác. Do đó, bài toán cần thêm thông tin về gia tốc để giải chính xác.
Vì không có đáp án chính xác, câu trả lời sẽ là không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Δp = γ * h * (1 + a/g)
Trong trường hợp này, chúng ta không có thông tin về gia tốc a, và câu hỏi không đề cập đến gia tốc. Do đó, ta giả sử rằng gia tốc a = 0 (chuyển động tịnh tiến đều).
Trọng lượng riêng của dầu là:
γ = ρ * g = 0.75 * 1000 * 9.81 ≈ 7357.5 N/m³
Đổi áp suất pck từ at sang Pa:
pck = 0.02 at = 0.02 * 98066.5 Pa ≈ 1961.33 Pa
Khoảng cách h = 0.4 m.
Áp suất tại điểm thấp hơn là:
pd = pck + γ * h = 1961.33 + 7357.5 * 0.4 = 1961.33 + 2943 = 4904.33 Pa
Đổi áp suất pd từ Pa sang at:
pd = 4904.33 / 98066.5 ≈ 0.05 at. Giá trị này gần nhất với 0.06 at. Tuy nhiên, do có thể có sai số trong việc làm tròn các giá trị, ta sẽ xem xét lại.
Nếu coi gia tốc bằng 0, áp suất tăng thêm do độ sâu 0.4m là:
Δp = γ * h = 7357.5 * 0.4 = 2943 Pa
Đổi 2943 Pa sang at:
2943 / 98066.5 ≈ 0.03 at
Vậy áp suất tại điểm thấp hơn là:
pd = pck + Δp = 0.02 at + 0.03 at = 0.05 at. Gần nhất với đáp án D, tuy nhiên không đáp án nào hoàn toàn chính xác. Do đó, bài toán cần thêm thông tin về gia tốc để giải chính xác.
Vì không có đáp án chính xác, câu trả lời sẽ là không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương trình liên tục là một biểu thức toán học thể hiện định luật bảo toàn khối lượng cho chất lỏng chuyển động. Nó phát biểu rằng, trong một hệ kín, khối lượng của chất lỏng không đổi theo thời gian. Phương trình này liên hệ vận tốc và diện tích dòng chảy, cho phép ta tính toán và phân tích sự thay đổi của dòng chảy chất lỏng trong các hệ thống khác nhau.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng