Ngưỡng tối ưu để loại trừ suy tim ở những bệnh nhân khởi phát không cấp tính (suy tim mạn) là bao nhiêu?
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi yêu cầu chọn nguyên nhân KHÔNG gây ST chênh lên trên điện tâm đồ (ECG). ST chênh lên thường gặp trong các bệnh lý:
- Nhồi máu cơ tim: ST chênh lên là dấu hiệu điển hình của nhồi máu cơ tim cấp.
- Viêm màng ngoài tim: Có thể gây ST chênh lên lan tỏa, thường kèm theo PR chênh xuống.
- Tăng kali máu: Tăng kali máu nặng có thể gây ra nhiều thay đổi trên ECG, bao gồm ST chênh lên, đặc biệt ở các chuyển đạo trước tim.
Thuyên tắc phổi thường gây ra các thay đổi trên ECG như S1Q3T3, block nhánh phải, hoặc rung nhĩ/cuồng nhĩ, nhưng ít khi gây ST chênh lên đáng kể. Vì vậy, đây là đáp án KHÔNG đúng.
Câu hỏi yêu cầu chọn chẩn đoán KHÔNG ĐÚNG cho ECG nhịp nhanh đều QRS dãn. QRS dãn thường gợi ý đến vấn đề dẫn truyền trong thất. Các lựa chọn cần xem xét:
A. Nhanh vào lại nhĩ thất nghịch: Thường có QRS hẹp, nhưng có thể dãn nếu có đường dẫn truyền phụ dẫn truyền ngược chiều và đi vào bó His muộn hơn (ví dụ, qua đường Kent ở hội chứng WPW dẫn truyền ngược). Tuy nhiên, ít gặp hơn QRS dãn do các nguyên nhân khác.
B. Nhanh vào lại nút nhĩ thất: Thường có QRS hẹp, vì xung động đi qua hệ thống dẫn truyền bình thường.
C. Nhanh xoang có block nhánh: Nhịp xoang vốn là nhịp bình thường, nhưng nếu có block nhánh (trái hoặc phải), QRS sẽ dãn.
D. Nhanh thất đơn hình: Đây là một dạng nhịp nhanh thất, QRS chắc chắn sẽ dãn và thường có hình dạng kỳ lạ.
Như vậy, phương án B (Nhanh vào lại nút nhĩ thất) ít có khả năng gây ra QRS dãn nhất. Trong khi các phương án khác có thể (A, C) hoặc thường xuyên (D) gây ra QRS dãn.
1. Nhịp nhanh thất (Ventricular tachycardia - VT): Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của nhịp nhanh QRS rộng đều. VT bắt nguồn từ tâm thất và do đó phức bộ QRS thường giãn rộng và có hình dạng bất thường.
2. Nhịp nhanh trên thất (Supraventricular tachycardia - SVT) dẫn truyền lệch hướng (aberrancy): Trong trường hợp này, nhịp nhanh bắt nguồn từ trên tâm thất (ví dụ, nhĩ) nhưng dẫn truyền xuống tâm thất thông qua một đường dẫn truyền bất thường hoặc qua hệ thống dẫn truyền bình thường nhưng bị block nhánh, gây ra QRS rộng.
3. Nhịp nhanh do hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW): Đây là một dạng SVT sử dụng một đường dẫn truyền phụ giữa tâm nhĩ và tâm thất. Sự dẫn truyền qua đường phụ này có thể gây ra QRS rộng (sóng delta).
Trong các đáp án được đưa ra:
* A. Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất thuận: Thường có QRS hẹp, trừ khi có dẫn truyền lệch hướng đi kèm.
* B. Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất thuận: Thường có QRS hẹp, trừ khi có dẫn truyền lệch hướng đi kèm.
* C. Nhịp nhanh xoang không dẫn truyền lệch hướng: Nhịp nhanh xoang thường có QRS hẹp. Dẫn truyền lệch hướng có thể gây ra QRS rộng.
* D. Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất ngược: Có thể gây ra QRS rộng nếu có đường dẫn truyền phụ.
Như vậy, nhịp nhanh vào lại nhĩ thất ngược có thể gây ra QRS rộng. Nhịp nhanh xoang không dẫn truyền lệch hướng cũng có thể gây ra QRS rộng. Tuy nhiên, đáp án chính xác nhất trong trường hợp này là D. Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất ngược vì nó thường được nhắc đến khi nói về nhịp nhanh QRS rộng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.