Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại thuộc:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
* Lợi suất coupon: Là lãi suất được in trên trái phiếu, không đổi trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu.
* Lợi suất hiện hành: Là tỷ lệ giữa lãi coupon hàng năm và giá thị trường hiện tại của trái phiếu. Vì giá thị trường cao hơn mệnh giá, lợi suất hiện hành sẽ thấp hơn lợi suất coupon.
* Lợi suất đáo hạn (YTM): Là tổng lợi nhuận mà nhà đầu tư kỳ vọng nhận được nếu giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn. YTM bao gồm cả lãi coupon và khoản lãi/lỗ vốn (capital gain/loss) khi mua trái phiếu ở mức giá khác mệnh giá. Trong trường hợp trái phiếu được bán cao hơn mệnh giá, nhà đầu tư sẽ chịu lỗ vốn khi trái phiếu đáo hạn (vì nhận lại mệnh giá thấp hơn giá mua). Do đó, YTM sẽ thấp hơn lợi suất hiện hành.
Vậy, mối quan hệ giữa các loại lợi suất là: Lợi suất coupon > Lợi suất hiện hành > Lợi suất đáo hạn.
Phương án C là đáp án đúng.
Câu hỏi này liên quan đến việc hiểu tác động của điều khoản thu hồi (callable provision) đối với trái phiếu được bán ở mức giá cao hơn mệnh giá (premium). Khi một trái phiếu được bán ở mức giá cao hơn mệnh giá và có điều khoản thu hồi, nhà phát hành có quyền thu hồi trái phiếu trước ngày đáo hạn bằng mệnh giá. Điều này có lợi cho nhà phát hành vì:
- Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu trên thị trường tăng cao hơn mệnh giá. Nếu nhà phát hành không có quyền thu hồi, họ sẽ phải tiếp tục trả lãi suất coupon cao cho trái phiếu này.
- Tuy nhiên, với quyền thu hồi, nhà phát hành có thể thu hồi trái phiếu bằng mệnh giá (thấp hơn giá thị trường) và phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn, tiết kiệm chi phí lãi vay.
Trong khi đó, người nắm giữ trái phiếu sẽ bị thiệt hại vì họ mất đi cơ hội nhận lãi suất coupon cao trong tương lai và phải tái đầu tư số tiền thu được từ việc thu hồi với lãi suất thấp hơn.
Vậy đáp án đúng là: B. Nhà phát hành
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là một ngân hàng chính sách của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Các hoạt động của VDB tập trung vào cấp tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng đầu tư, và thực hiện một số hoạt động khác theo chỉ định của Chính phủ. Trong khi đó, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Xét các phương án:
- Phương án A: Thanh toán là một nghiệp vụ cơ bản của NHTM. VDB cũng thực hiện thanh toán nhưng không phải là hoạt động chính và có tính chất đặc thù hơn (thanh toán cho các dự án được VDB tài trợ).
- Phương án B: Nhận tiền gửi dài hạn là một hoạt động huy động vốn của NHTM. VDB không được phép huy động tiền gửi của dân cư mà chủ yếu huy động vốn từ ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
- Phương án C: Bảo lãnh tín dụng là một hoạt động mà cả VDB và NHTM đều có thể thực hiện. VDB thực hiện bảo lãnh cho các dự án đầu tư, xuất khẩu thuộc diện được ưu đãi của Nhà nước, còn NHTM bảo lãnh cho nhiều đối tượng khác nhau.
- Phương án D: Không phải tất cả các hoạt động trên đều giống nhau giữa VDB và NHTM.
Như vậy, hoạt động bảo lãnh tín dụng là hoạt động mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam và ngân hàng thương mại đều có thể thực hiện.
Phát biểu I đúng vì quỹ đầu tư dạng công ty, về bản chất, là một công ty cổ phần, do đó nó có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, tài khoản riêng và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp. Phát biểu II sai vì quỹ đầu tư dạng hợp đồng không có tư cách pháp nhân. Nó hoạt động dựa trên hợp đồng ký kết giữa các nhà đầu tư và công ty quản lý quỹ. Tài sản của quỹ được quản lý bởi công ty quản lý quỹ, nhưng thuộc sở hữu của các nhà đầu tư.
I. Đúng. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm giám sát thường xuyên hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo tuân thủ pháp luật và điều lệ quỹ.
II. Sai. Ngân hàng giám sát không sở hữu tài sản của quỹ đầu tư. Tài sản của quỹ được quản lý tách biệt và ngân hàng giám sát chỉ giữ vai trò giám sát.
III. Đúng. Ngân hàng giám sát có quyền từ chối thanh toán các giao dịch trái pháp luật của quỹ đầu tư để bảo vệ tài sản của quỹ và quyền lợi của nhà đầu tư.
IV. Sai. Phí quản lý quỹ là khoản phí mà công ty quản lý quỹ được hưởng, không phải ngân hàng giám sát.
V. Đúng. Ngân hàng giám sát được hưởng phí quản lý tài sản quỹ và phí giám sát từ quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.
Vậy, các phát biểu đúng là I, III và V.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.