Một thiết bị được thiết kế để hoạt động 100.000 giờ. Tại thời điểm thẩm định giá, thiết bị đó đã hoạt động được 10.000 giờ. Tỷ lệ chất lượng còn lại của thiết bị đó là:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Thiết bị được thiết kế để hoạt động 100.000 giờ, đã hoạt động 10.000 giờ. Vậy thời gian còn lại là 100.000 - 10.000 = 90.000 giờ. Tỷ lệ chất lượng còn lại được tính bằng (thời gian còn lại / tổng thời gian thiết kế) * 100% = (90.000 / 100.000) * 100% = 90%.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính giá trị bất động sản cho thuê, ta cần tính thu nhập trước thuế (EBIT). Ta có thu nhập sau thuế là 10 tỷ đồng và thuế suất là 20%. Gọi thu nhập trước thuế là EBIT, ta có:
Thu nhập sau thuế = EBIT * (1 - Thuế suất)
10 tỷ = EBIT * (1 - 0.2)
10 tỷ = EBIT * 0.8
EBIT = 10 tỷ / 0.8 = 12.5 tỷ đồng
Tiếp theo, ta cần tính thu nhập hoạt động ròng (NOI). NOI = EBIT + Khấu hao
NOI = 12.5 tỷ + 5 tỷ = 17.5 tỷ đồng
Cuối cùng, ta tính giá trị bất động sản bằng cách chia NOI cho lãi suất vốn hóa:
Giá trị = NOI / Lãi suất vốn hóa
Giá trị = 17.5 tỷ / 0.1 = 175 tỷ đồng
Vậy đáp án đúng là 175 tỷ đồng.
Thu nhập sau thuế = EBIT * (1 - Thuế suất)
10 tỷ = EBIT * (1 - 0.2)
10 tỷ = EBIT * 0.8
EBIT = 10 tỷ / 0.8 = 12.5 tỷ đồng
Tiếp theo, ta cần tính thu nhập hoạt động ròng (NOI). NOI = EBIT + Khấu hao
NOI = 12.5 tỷ + 5 tỷ = 17.5 tỷ đồng
Cuối cùng, ta tính giá trị bất động sản bằng cách chia NOI cho lãi suất vốn hóa:
Giá trị = NOI / Lãi suất vốn hóa
Giá trị = 17.5 tỷ / 0.1 = 175 tỷ đồng
Vậy đáp án đúng là 175 tỷ đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đề bài cho biết BĐS không cân đối có giá bằng 90% BĐS cân đối. Như vậy, nếu BĐS cân đối có giá là 100%, thì BĐS không cân đối có giá là 90%.
Tỷ lệ điều chỉnh được tính bằng công thức: (Giá BĐS so sánh - Giá BĐS mục tiêu) / Giá BĐS mục tiêu.
Trong trường hợp này, ta cần điều chỉnh giá của BĐS so sánh (cân đối) về BĐS mục tiêu (không cân đối).
Tỷ lệ điều chỉnh = (90% - 100%) / 100% = -10%
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính giá bán thanh toán ngay một lần, ta cần chiết khấu dòng tiền trả chậm về giá trị hiện tại bằng lãi suất thị trường.
Số tiền trả chậm là 1,2 tỷ đồng, trả trong 2 năm với lãi suất 15%/năm, thanh toán theo tháng. Ta cần tính khoản thanh toán hàng tháng (PMT).
Sử dụng công thức hoặc máy tính tài chính để tính PMT, ta có:
PV = 1,200,000,000
i = 15%/12 = 1.25% = 0.0125
n = 2 * 12 = 24
PMT = PV * (i * (1+i)^n) / ((1+i)^n - 1) = 1,200,000,000 * (0.0125 * (1+0.0125)^24) / ((1+0.0125)^24 - 1)
PMT ≈ 58,337,543 VNĐ
Bây giờ, ta chiết khấu dòng tiền này về giá trị hiện tại sử dụng lãi suất thị trường 18%/năm (1.5%/tháng).
PV = PMT * (1 - (1 + i)^-n) / i
PV = 58,337,543 * (1 - (1 + 0.015)^-24) / 0.015
PV ≈ 1,114,864,259 VNĐ
Vậy, giá trị hiện tại của khoản trả chậm là khoảng 1,114,864,259 VNĐ.
Giá bán thanh toán ngay một lần = Tiền trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm = 1,500,000,000 + 1,114,864,259 = 2,614,864,259 VNĐ ≈ 2615 triệu đồng.
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả này, đáp án đúng nhất là D. Không có đáp án nào ở trên đúng.
Số tiền trả chậm là 1,2 tỷ đồng, trả trong 2 năm với lãi suất 15%/năm, thanh toán theo tháng. Ta cần tính khoản thanh toán hàng tháng (PMT).
Sử dụng công thức hoặc máy tính tài chính để tính PMT, ta có:
PV = 1,200,000,000
i = 15%/12 = 1.25% = 0.0125
n = 2 * 12 = 24
PMT = PV * (i * (1+i)^n) / ((1+i)^n - 1) = 1,200,000,000 * (0.0125 * (1+0.0125)^24) / ((1+0.0125)^24 - 1)
PMT ≈ 58,337,543 VNĐ
Bây giờ, ta chiết khấu dòng tiền này về giá trị hiện tại sử dụng lãi suất thị trường 18%/năm (1.5%/tháng).
PV = PMT * (1 - (1 + i)^-n) / i
PV = 58,337,543 * (1 - (1 + 0.015)^-24) / 0.015
PV ≈ 1,114,864,259 VNĐ
Vậy, giá trị hiện tại của khoản trả chậm là khoảng 1,114,864,259 VNĐ.
Giá bán thanh toán ngay một lần = Tiền trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm = 1,500,000,000 + 1,114,864,259 = 2,614,864,259 VNĐ ≈ 2615 triệu đồng.
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả này, đáp án đúng nhất là D. Không có đáp án nào ở trên đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo quy định phân loại nhà ở tại Việt Nam, nhà trệt (1 tầng) thường được phân loại là nhà cấp IV. Các tiêu chí để phân loại nhà ở dựa trên kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng và mức độ hoàn thiện. Nhà cấp IV là loại nhà có kết cấu đơn giản, vật liệu thông thường và mức độ tiện nghi thấp nhất trong các cấp nhà.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, ta cần tính toán các yếu tố điều chỉnh giá từ bất động sản so sánh đến bất động sản thẩm định.
1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng:
- Vị trí: Bất động sản so sánh ở hẻm gần bến xe, bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường.
- Chênh lệch giá hẻm gần và xa bến xe: Hẻm gần bến xe thấp hơn 10% so với hẻm xa bến xe.
- Chênh lệch giá mặt tiền và hẻm gần bến xe: Mặt tiền đường gần bến xe cao hơn 50% so với hẻm gần bến xe.
2. Tính toán điều chỉnh:
- Do bất động sản so sánh ở hẻm gần bến xe và bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường, ta cần điều chỉnh giá từ hẻm gần bến xe lên mặt tiền đường. Mặt tiền đường gần bến xe cao hơn 50% so với hẻm gần bến xe. Vậy, ta phải điều chỉnh tăng giá từ hẻm gần bến xe lên mặt tiền đường.
- Mức điều chỉnh là +50% * 100 triệu đồng/m2 = +50 triệu đồng/m2.
-Tuy nhiên đề bài không có yếu tố nào về hẻm gần và xa bến xe, nên chúng ta chỉ cần xét yếu tố mặt tiền đường và hẻm.
Vậy, tổng mức điều chỉnh thuần là +50 triệu đồng/m2.
Tuy nhiên trong các đáp án không có đáp án +50 triệu đồng/m2. Đáp án gần đúng nhất là D. +66,67 triệu đồng/m2. Có thể bài toán có thêm điều kiện khác mà đề bài đã bỏ qua.
1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng:
- Vị trí: Bất động sản so sánh ở hẻm gần bến xe, bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường.
- Chênh lệch giá hẻm gần và xa bến xe: Hẻm gần bến xe thấp hơn 10% so với hẻm xa bến xe.
- Chênh lệch giá mặt tiền và hẻm gần bến xe: Mặt tiền đường gần bến xe cao hơn 50% so với hẻm gần bến xe.
2. Tính toán điều chỉnh:
- Do bất động sản so sánh ở hẻm gần bến xe và bất động sản thẩm định ở mặt tiền đường, ta cần điều chỉnh giá từ hẻm gần bến xe lên mặt tiền đường. Mặt tiền đường gần bến xe cao hơn 50% so với hẻm gần bến xe. Vậy, ta phải điều chỉnh tăng giá từ hẻm gần bến xe lên mặt tiền đường.
- Mức điều chỉnh là +50% * 100 triệu đồng/m2 = +50 triệu đồng/m2.
-Tuy nhiên đề bài không có yếu tố nào về hẻm gần và xa bến xe, nên chúng ta chỉ cần xét yếu tố mặt tiền đường và hẻm.
Vậy, tổng mức điều chỉnh thuần là +50 triệu đồng/m2.
Tuy nhiên trong các đáp án không có đáp án +50 triệu đồng/m2. Đáp án gần đúng nhất là D. +66,67 triệu đồng/m2. Có thể bài toán có thêm điều kiện khác mà đề bài đã bỏ qua.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng