Khi nhóm bị áp lực phải cạnh tranh với nhóm khác thì sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm sẽ mang đặc điểm:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Khi một nhóm phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ một nhóm khác, các thành viên trong nhóm có xu hướng gắn kết với nhau hơn để cùng nhau vượt qua thử thách. Sự cạnh tranh bên ngoài thường thúc đẩy tinh thần đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong nội bộ nhóm. Do đó, sự gắn kết giữa các thành viên sẽ tăng lên.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Minzberg chia 10 vai trò của nhà quản lý thành 3 nhóm chính:
* Quan hệ với người khác (Interpersonal): Bao gồm vai trò đại diện, vai trò lãnh đạo và vai trò liên lạc.
* Thông tin (Informational): Bao gồm vai trò giám sát, vai trò phổ biến thông tin và vai trò người phát ngôn.
* Ra quyết định (Decisional): Bao gồm vai trò doanh nhân, vai trò người giải quyết xáo trộn, vai trò người phân bổ nguồn lực và vai trò người đàm phán.
Như vậy, đáp án C - Ra quyết định (Decisional) là một trong những tập hợp mà các vai trò của nhà quản lý có thể được nhóm vào theo Minzberg.
* Quan hệ với người khác (Interpersonal): Bao gồm vai trò đại diện, vai trò lãnh đạo và vai trò liên lạc.
* Thông tin (Informational): Bao gồm vai trò giám sát, vai trò phổ biến thông tin và vai trò người phát ngôn.
* Ra quyết định (Decisional): Bao gồm vai trò doanh nhân, vai trò người giải quyết xáo trộn, vai trò người phân bổ nguồn lực và vai trò người đàm phán.
Như vậy, đáp án C - Ra quyết định (Decisional) là một trong những tập hợp mà các vai trò của nhà quản lý có thể được nhóm vào theo Minzberg.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Hành vi tổ chức (Organizational Behavior - OB) là một lĩnh vực nghiên cứu về tác động của cá nhân, nhóm và cơ cấu lên hành vi trong các tổ chức, với mục đích áp dụng kiến thức này để cải thiện hiệu quả của tổ chức. Vậy, ba yếu tố chính mà OB tập trung vào là: cá nhân (Individual), nhóm (Group) và cơ cấu (Structure). Do đó, đáp án E là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Lý thuyết về văn hóa tổ chức chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều lĩnh vực, trong đó Nhân loại học đóng vai trò quan trọng nhất. Nhân loại học cung cấp các công cụ và khung lý thuyết để hiểu các hệ thống văn hóa, giá trị, niềm tin và phong tục tập quán trong các nhóm người khác nhau. Vì văn hóa tổ chức là một hệ thống các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ bởi các thành viên của một tổ chức, nên các phương pháp và lý thuyết của nhân loại học rất hữu ích trong việc nghiên cứu và phân tích văn hóa tổ chức. Các ngành khác như tâm lý học, tâm lý học xã hội, khoa học chính trị và chiến lược công ty cũng có đóng góp, nhưng không lớn bằng nhân loại học trong việc hình thành nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu văn hóa tổ chức.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định phát biểu đúng nhất về tình trạng hiện tại của các khái niệm Hành vi tài chính (HVTC).
* Phương án A: "Chúng dựa vào những sự thật chung." - Phát biểu này không hoàn toàn chính xác. HVTC không chỉ dựa vào sự thật chung mà còn dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm, lý thuyết tâm lý học và kinh tế học hành vi.
* Phương án B: "Chúng có thể được dùng để dự đoán hành vi con người chỉ khi tình huống được chỉ ra cụ thể." - Đây là một phát biểu đúng. HVTC thường tập trung vào việc giải thích và dự đoán hành vi trong các tình huống cụ thể, vì hành vi con người rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
* Phương án C: "Có sự đồng thuận chung giữa các nhà nghiên cứu HVTC và các học giả về những khái niệm đơn giản ẩn chứa trong hành vi con người." - Phát biểu này không đúng. Vẫn còn nhiều tranh cãi và bất đồng trong giới nghiên cứu về các khái niệm và mô hình HVTC.
* Phương án D: "Những quy tắc nguyên nhân – kết quả ứng dụng được cho tất cả trường hợp đã được khám phá ra." - Đây là một phát biểu sai. Hành vi con người rất phức tạp và không thể hoàn toàn dự đoán được bằng các quy tắc cứng nhắc.
* Phương án E: "Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả của hành vi con người đã bị cô lập." - Phát biểu này không đúng. HVTC cố gắng xác định và hiểu các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả, nhưng không có nghĩa là chúng bị cô lập hoàn toàn khỏi các yếu tố khác.
Do đó, phương án B là phát biểu đúng nhất về tình trạng hiện tại của các khái niệm HVTC.
* Phương án A: "Chúng dựa vào những sự thật chung." - Phát biểu này không hoàn toàn chính xác. HVTC không chỉ dựa vào sự thật chung mà còn dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm, lý thuyết tâm lý học và kinh tế học hành vi.
* Phương án B: "Chúng có thể được dùng để dự đoán hành vi con người chỉ khi tình huống được chỉ ra cụ thể." - Đây là một phát biểu đúng. HVTC thường tập trung vào việc giải thích và dự đoán hành vi trong các tình huống cụ thể, vì hành vi con người rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
* Phương án C: "Có sự đồng thuận chung giữa các nhà nghiên cứu HVTC và các học giả về những khái niệm đơn giản ẩn chứa trong hành vi con người." - Phát biểu này không đúng. Vẫn còn nhiều tranh cãi và bất đồng trong giới nghiên cứu về các khái niệm và mô hình HVTC.
* Phương án D: "Những quy tắc nguyên nhân – kết quả ứng dụng được cho tất cả trường hợp đã được khám phá ra." - Đây là một phát biểu sai. Hành vi con người rất phức tạp và không thể hoàn toàn dự đoán được bằng các quy tắc cứng nhắc.
* Phương án E: "Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả của hành vi con người đã bị cô lập." - Phát biểu này không đúng. HVTC cố gắng xác định và hiểu các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả, nhưng không có nghĩa là chúng bị cô lập hoàn toàn khỏi các yếu tố khác.
Do đó, phương án B là phát biểu đúng nhất về tình trạng hiện tại của các khái niệm HVTC.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Để dự đoán hành vi con người một cách chính xác, chúng ta cần xem xét các yếu tố hoặc tình huống cụ thể có thể ảnh hưởng đến hành vi đó. Biến ngẫu nhiên (contingency variable) chính là các yếu tố hoặc điều kiện có thể thay đổi hoặc ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các biến khác. Trong bối cảnh dự đoán hành vi, biến ngẫu nhiên giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố có thể thúc đẩy hoặc cản trở một hành vi cụ thể, từ đó đưa ra dự đoán chính xác hơn.
Các lựa chọn khác không phù hợp vì:
* Biến tổng thể (global variable) và biến chung (general variable) quá rộng và không đủ cụ thể để dự đoán hành vi trong một tình huống cụ thể.
* Biến phụ thuộc (dependent variable) là kết quả hoặc hành vi mà chúng ta muốn dự đoán, chứ không phải là yếu tố ảnh hưởng đến dự đoán đó.
* Non-reactive variable không liên quan trực tiếp đến việc dự đoán hành vi.
Các lựa chọn khác không phù hợp vì:
* Biến tổng thể (global variable) và biến chung (general variable) quá rộng và không đủ cụ thể để dự đoán hành vi trong một tình huống cụ thể.
* Biến phụ thuộc (dependent variable) là kết quả hoặc hành vi mà chúng ta muốn dự đoán, chứ không phải là yếu tố ảnh hưởng đến dự đoán đó.
* Non-reactive variable không liên quan trực tiếp đến việc dự đoán hành vi.
Câu 9:
………… chỉ ra rằng các tổ chức đang dần trở nên đa dạng hơn về giới tính, sắc tộc và chủng tộc.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng