Dự án T có số liệu như sau: (ĐVT: triệu đồng)
Năm | 0 | 1 | 2 |
Đầu tư ban đầu | 500 | ||
Lãi sau thuế | 400 | 300 |
Nếu chi phí cơ hội của vốn đầu tư là 24%, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và không có giá trị thu hồi. NPV của dự án là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Để tính NPV của dự án, ta cần tính dòng tiền của từng năm, sau đó chiết khấu về hiện tại và cộng lại. Khấu hao hàng năm = 500/2 = 250 (triệu đồng)
Dòng tiền năm 1 = Lãi sau thuế + Khấu hao = 400 + 250 = 650 (triệu đồng)
Dòng tiền năm 2 = Lãi sau thuế + Khấu hao = 300 + 250 = 550 (triệu đồng)
NPV = -500 + 650/(1+0.24) + 550/(1+0.24)^2 = -500 + 524.19 + 358.25 = 382.44 (triệu đồng). Vậy đáp án là 382 triệu đồng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Sản lượng hòa vốn lý thuyết được tính theo công thức:
Sản lượng hòa vốn = Tổng chi phí cố định / (Giá bán đơn vị - Chi phí biến đổi đơn vị)
Trong đó:
- Tổng chi phí cố định = 250.000.000 đồng
- Giá bán đơn vị = 200.000 đồng/sản phẩm
- Chi phí biến đổi đơn vị = 100.000 đồng/sản phẩm
Thay số vào công thức ta có:
Sản lượng hòa vốn = 250.000.000 / (200.000 - 100.000) = 250.000.000 / 100.000 = 2500 sản phẩm
Vậy sản lượng hòa vốn lý thuyết là 2500 cái.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Điểm hòa vốn tiền tệ (cash break-even point) chỉ tính đến các chi phí bằng tiền mặt, không bao gồm các khoản mục phi tiền mặt như khấu hao. Điểm hòa vốn trả nợ (debt service break-even point) tính đến cả nợ gốc và lãi phải trả trong năm, ngoài các chi phí hoạt động khác. Vì BD (khấu hao TSCĐ phần vốn vay) < ID (nợ gốc phải trả trong năm) + IT (Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), tức là nợ gốc phải trả lớn hơn khấu hao. Điều này có nghĩa là, sản lượng hòa vốn tính theo điểm hòa vốn tiền tệ (không bao gồm khấu hao) sẽ nhỏ hơn sản lượng hòa vốn tính theo điểm hòa vốn trả nợ (có bao gồm nợ gốc phải trả).
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ngân lưu ròng là hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án trong một khoảng thời gian nhất định. Việc ngân lưu ròng đổi dấu nhiều lần xảy ra khi có sự thay đổi giữa giai đoạn đầu tư và giai đoạn thu hồi vốn.
A. Đầu tư một năm thu lợi nhiều năm: Ngân lưu ròng âm ở năm đầu tư và dương ở các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
B. Đầu tư hai năm thu lợi nhiều năm: Tương tự như A, ngân lưu ròng âm ở hai năm đầu tư và dương ở các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
C. Vừa đầu tư vừa thu lợi mà phần thu lợi có khi nhỏ hơn phần đầu tư: Trong trường hợp này, ngân lưu ròng có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào việc phần thu lợi lớn hơn hay nhỏ hơn phần đầu tư trong từng giai đoạn. Điều này dẫn đến việc ngân lưu ròng có thể đổi dấu nhiều lần.
D. Vừa đầu tư vừa thu lợi mà phần thu lợi luôn luôn lớn hơn phần đầu tư (trừ năm thứ nhất): Ngân lưu ròng âm ở năm đầu và dương ở tất cả các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
Vậy, phương án C là phù hợp nhất vì nó mô tả tình huống ngân lưu ròng có thể đổi dấu nhiều lần.
A. Đầu tư một năm thu lợi nhiều năm: Ngân lưu ròng âm ở năm đầu tư và dương ở các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
B. Đầu tư hai năm thu lợi nhiều năm: Tương tự như A, ngân lưu ròng âm ở hai năm đầu tư và dương ở các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
C. Vừa đầu tư vừa thu lợi mà phần thu lợi có khi nhỏ hơn phần đầu tư: Trong trường hợp này, ngân lưu ròng có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào việc phần thu lợi lớn hơn hay nhỏ hơn phần đầu tư trong từng giai đoạn. Điều này dẫn đến việc ngân lưu ròng có thể đổi dấu nhiều lần.
D. Vừa đầu tư vừa thu lợi mà phần thu lợi luôn luôn lớn hơn phần đầu tư (trừ năm thứ nhất): Ngân lưu ròng âm ở năm đầu và dương ở tất cả các năm sau. Chỉ đổi dấu một lần.
Vậy, phương án C là phù hợp nhất vì nó mô tả tình huống ngân lưu ròng có thể đổi dấu nhiều lần.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Sơ đồ Gantt là một công cụ quản lý dự án trực quan, giúp lập kế hoạch và theo dõi tiến độ công việc. Quy trình xây dựng sơ đồ Gantt thường bao gồm các bước sau:
1. Xác định các công việc: Liệt kê tất cả các công việc cần thiết để hoàn thành dự án.
2. Xác định thời gian thực hiện: Ước tính thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi công việc.
3. Xác định mối quan hệ giữa các công việc: Xác định công việc nào cần hoàn thành trước khi công việc khác có thể bắt đầu (ví dụ: công việc phụ thuộc).
4. Vẽ sơ đồ: Biểu diễn các công việc trên trục thời gian, thể hiện thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc và mối quan hệ giữa chúng.
5. Theo dõi tiến độ: So sánh tiến độ thực tế với kế hoạch ban đầu và điều chỉnh sơ đồ khi cần thiết.
6. Cập nhật sơ đồ: Cập nhật sơ đồ Gantt khi có sự thay đổi về thời gian, công việc hoặc mối quan hệ giữa các công việc.
Như vậy, phương pháp sơ đồ Gantt thường được tiến hành qua 6 bước chính.
1. Xác định các công việc: Liệt kê tất cả các công việc cần thiết để hoàn thành dự án.
2. Xác định thời gian thực hiện: Ước tính thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi công việc.
3. Xác định mối quan hệ giữa các công việc: Xác định công việc nào cần hoàn thành trước khi công việc khác có thể bắt đầu (ví dụ: công việc phụ thuộc).
4. Vẽ sơ đồ: Biểu diễn các công việc trên trục thời gian, thể hiện thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc và mối quan hệ giữa chúng.
5. Theo dõi tiến độ: So sánh tiến độ thực tế với kế hoạch ban đầu và điều chỉnh sơ đồ khi cần thiết.
6. Cập nhật sơ đồ: Cập nhật sơ đồ Gantt khi có sự thay đổi về thời gian, công việc hoặc mối quan hệ giữa các công việc.
Như vậy, phương pháp sơ đồ Gantt thường được tiến hành qua 6 bước chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính mức khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm, ta cần xác định tổng số lượng sản phẩm dự kiến trong suốt thời gian sử dụng và chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Trong bài toán này, ta cần tính mức khấu hao cho từng năm dựa trên tỷ lệ sản lượng của từng năm.
1. Tính tổng tỷ lệ sản lượng: 1 + 1.2 + 1.3 + 1.5 = 5
2. Tính chi phí khấu hao: Giá trị tài sản ban đầu - Giá trị thanh lý = 1,200,000,000 - 200,000,000 = 1,000,000,000 đồng
3. Tính mức khấu hao cho từng năm:
* Năm 1: (1 / 5) * 1,000,000,000 = 200,000,000 đồng
* Năm 2: (1.2 / 5) * 1,000,000,000 = 240,000,000 đồng
* Năm 3: (1.3 / 5) * 1,000,000,000 = 260,000,000 đồng
* Năm 4: (1.5 / 5) * 1,000,000,000 = 300,000,000 đồng
Vậy, mức khấu hao của năm thứ hai là 240 triệu đồng.
1. Tính tổng tỷ lệ sản lượng: 1 + 1.2 + 1.3 + 1.5 = 5
2. Tính chi phí khấu hao: Giá trị tài sản ban đầu - Giá trị thanh lý = 1,200,000,000 - 200,000,000 = 1,000,000,000 đồng
3. Tính mức khấu hao cho từng năm:
* Năm 1: (1 / 5) * 1,000,000,000 = 200,000,000 đồng
* Năm 2: (1.2 / 5) * 1,000,000,000 = 240,000,000 đồng
* Năm 3: (1.3 / 5) * 1,000,000,000 = 260,000,000 đồng
* Năm 4: (1.5 / 5) * 1,000,000,000 = 300,000,000 đồng
Vậy, mức khấu hao của năm thứ hai là 240 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng