Điều kiện cần và đủ để hai phán đoán đơn có quan hệ mâu thuẫn nhau là gì?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
- Tiền đề lớn: P+ a M- (tất cả P là M)
- Kết luận: S- i P- (một số S không là P)
Để tam đoạn luận này hợp logic, tiền đề nhỏ phải là: S- i M (một số S không là M). Mệnh đề này khi kết hợp với tiền đề lớn sẽ dẫn đến kết luận đã cho.
Vậy, mệnh đề bị lược bỏ là B. S- i M.
Để xác định xem suy luận đã cho có phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết) hay không và đánh giá tính đúng sai của nó, ta cần phân tích cấu trúc và tuân thủ các quy tắc của tam đoạn luận.
Trước hết, cần nhận diện các thành phần của tam đoạn luận: hai tiền đề và một kết luận.
Tiền đề 1: "Sinh viên kinh tế nào tốt nghiệp loại giỏi cũng dễ kiếm việc làm." (Mọi A là B)
Tiền đề 2: "Có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi." (Có một số C không là A)
Kết luận: "Như vậy có một số sinh viên kinh tế không dễ tìm việc làm" (Có một số C không là B)
Ở đây:
- A: sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi
- B: dễ kiếm việc làm
- C: sinh viên kinh tế
Phân tích tính đúng sai:
1. Tính hợp lệ về mặt hình thức: Suy luận này có cấu trúc của một tam đoạn luận.
2. Xét về mặt nội dung:
Tiền đề 1: Khẳng định rằng tất cả sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi đều dễ kiếm việc làm. Đây là một phán đoán phổ biến khẳng định (All A are B).
Tiền đề 2: Khẳng định rằng có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi. Đây là một phán đoán bộ phận phủ định (Some C are not A).
Kết luận: Khẳng định rằng có một số sinh viên kinh tế không dễ kiếm việc làm. Đây là một phán đoán bộ phận phủ định (Some C are not B).
Kiểm tra tính hợp lệ của tam đoạn luận: Có một quy tắc quan trọng là nếu một trong hai tiền đề là một phán đoán bộ phận, thì kết luận cũng phải là một phán đoán bộ phận. Ở đây, cả hai tiền đề và kết luận đều tuân thủ quy tắc này. Tuy nhiên, cần kiểm tra xem đại từ có chu diên đúng cách hay không.
Trong tiền đề 1, "sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi" (A) là chủ từ được chu diên (vì là phán đoán toàn thể). "Dễ kiếm việc làm" (B) là vị từ không được chu diên (trong phán đoán khẳng định).
Trong tiền đề 2, "sinh viên kinh tế" (C) không được chu diên (vì là phán đoán bộ phận). "Tốt nghiệp loại giỏi" (A) được chu diên (vì là phán đoán phủ định).
Trong kết luận, "sinh viên kinh tế" (C) không được chu diên (vì là phán đoán bộ phận). "Dễ tìm việc làm" (B) được chu diên (vì là phán đoán phủ định).
Như vậy, đại từ "dễ tìm việc làm" (B) không chu diên trong tiền đề (Tiền đề 1), nhưng lại chu diên trong kết luận. Điều này vi phạm một quy tắc quan trọng của tam đoạn luận, làm cho suy luận trở nên sai.
Vậy đáp án đúng là C.
Ta xét từng đáp án:
A. (a → b) ∧ ~b ⇒ ~a. Đây là quy tắc Modus Tollens, một quy tắc suy luận hợp lệ.
B. (a → b) ∧ a ⇒ ~b. Giả sử a đúng và b đúng. Vậy (a → b) đúng. Nhưng a ⇒ ~b là sai, vì a đúng nhưng b không thể đồng thời vừa đúng vừa sai. Đây là sơ đồ sai.
C. (~a → b) ∧ ~b ⇒ a. Đây là một dạng biến thể của Modus Tollens, cũng là một quy tắc suy luận hợp lệ.
D. (~a → ~b) ∧ b ⇒ ~a. Nếu (~a → ~b) đúng, thì (b -> a) đúng. Suy ra (b->a) ∧ b => a, chứ không phải ~a. Vậy sơ đồ này sai. Tuy nhiên, do câu hỏi yêu cầu tìm sơ đồ *sai*, và đáp án B sai rõ ràng hơn vì tạo ra mâu thuẫn trực tiếp (b vừa đúng vừa sai), đáp án B phù hợp hơn.
Như vậy, đáp án B là sơ đồ suy luận sai.
* Phương pháp khác biệt: Pasteur so sánh các bình nước canh ở các độ cao khác nhau. Sự khác biệt duy nhất giữa các nhóm bình này là độ cao (và do đó, nồng độ vi sinh vật trong không khí). Ông nhận thấy rằng ở độ cao càng lớn, số lượng bình bị hư càng ít, cho thấy rằng vi sinh vật trong không khí là nguyên nhân gây hư hỏng.
* Phương pháp đồng thay đổi: Số lượng bình hư thay đổi đồng thời với độ cao. Khi độ cao tăng lên, số lượng bình hư giảm xuống. Điều này cho thấy có một mối quan hệ nhân quả giữa độ cao (và nồng độ vi sinh vật trong không khí) và sự hư hỏng của nước canh.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
- Phương án A đúng vì loại suy là cơ sở để xây dựng mô hình hóa, trong đó ta sử dụng một mô hình tương tự để hiểu hoặc dự đoán về một đối tượng khác.
- Phương án B đúng vì suy luận loại suy không đảm bảo tính chắc chắn tuyệt đối, nhưng nó có tính trực quan, dễ hình dung và giúp ta hình thành giả thuyết.
- Phương án C đúng vì bản chất của loại suy là so sánh hai trường hợp riêng biệt và suy ra kết luận dựa trên sự tương đồng.
Vì cả ba phương án A, B và C đều đúng, nên phương án D là đáp án chính xác nhất.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.