Chọn phương án đúng: So sánh độ tan trong nước (S) của Ag2CrO4 với CuI ở cùng nhiệt độ , biết chúng là chất ít tan và có tích số tan bằng nhau:
Đáp án đúng: B
Ta có:
Ag2CrO4 ⇌ 2Ag+ + CrO42-
S 2S S
Tích số tan: T = [Ag+]2[CrO42-] = (2S)2.S = 4S3 => S = ∛(T/4)
CuI ⇌ Cu+ + I-
S S S
Tích số tan: T = [Cu+][I-] = S.S = S2 => S = √T
Vì tích số tan của Ag2CrO4 và CuI bằng nhau, nên ta có: ∛(T/4) < √T => SAg2CrO4 < SCuI
Câu hỏi liên quan
(1) Sai. Bậc của phản ứng không phải lúc nào cũng bằng (n + m), vì n và m là bậc riêng phần của chất A và B, được xác định bằng thực nghiệm, không nhất thiết bằng hệ số tỉ lượng a và b trong phương trình phản ứng.
(2) Đúng. Bậc của phản ứng ít khi lớn hơn 3 là một phát biểu đúng theo kinh nghiệm thực tế. Các phản ứng có bậc cao thường phức tạp và ít xảy ra.
(3) Sai. Bậc của phản ứng không liên quan đến (c+d) - (a+b). (c+d) - (a+b) là độ biến thiên số mol khí, có thể liên quan đến hằng số cân bằng Kp và Kc, nhưng không phải bậc phản ứng.
(4) Đúng. Bậc của phản ứng có thể là số nguyên hoặc phân số, tùy thuộc vào cơ chế phản ứng.
(5) Sai. Bậc của phản ứng không nhất thiết bằng (a + b), vì a và b là hệ số tỉ lượng trong phương trình phản ứng, còn bậc phản ứng được xác định bằng thực nghiệm.
Vậy các phát biểu sai là (1), (3) và (5).
(1) Dùng xúc tác: Xúc tác làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng, giúp phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.
(2) Thay đổi nhiệt độ: Tăng nhiệt độ có thể cung cấp đủ năng lượng để các phân tử vượt qua rào cản năng lượng hoạt hóa, làm tăng tốc độ phản ứng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tăng nhiệt độ quá cao có thể làm giảm hiệu suất của phản ứng nếu phản ứng là tỏa nhiệt mạnh theo nguyên lý Le Chatelier.
(3) Tăng nồng độ tác chất: Tăng nồng độ tác chất làm tăng số va chạm giữa các phân tử, từ đó làm tăng tốc độ phản ứng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các phản ứng có bậc cao.
(4) Nghiền nhỏ các tác chất rắn: Nghiền nhỏ các tác chất rắn làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các chất phản ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng xảy ra, đặc biệt là các phản ứng dị thể.
Vậy, các biện pháp (1), (2) và (4) đều có thể áp dụng để phản ứng xảy ra.
Đương lượng gam của một chất trong một phản ứng nhất định được tính bằng khối lượng mol của chất đó chia cho số mol electron (hoặc số mol ion) mà chất đó trao đổi trong phản ứng đó.
Trong phản ứng này:
- KAl(SO4)2.12H2O phản ứng với NaOH theo tỉ lệ 2:4, tức là 2 mol KAl(SO4)2.12H2O phản ứng với 4 mol NaOH. Có thể hiểu là mỗi mol KAl(SO4)2.12H2O sẽ phản ứng với 2 mol NaOH để tạo ra [Al(OH)2]2SO4.
- Vì mỗi phân tử KAl(SO4)2.12H2O phản ứng với 2 phân tử NaOH, có thể coi như KAl(SO4)2.12H2O trao đổi 2 "đơn vị" phản ứng. Do đó, đương lượng gam của KAl(SO4)2.12H2O bằng M/2 = 474/2 = 237g.
- Mỗi phân tử NaOH chỉ phản ứng với 1/2 phân tử KAl(SO4)2.12H2O trong phương trình đã cho, hay 1 NaOH nhận 1 đơn vị phản ứng. Do đó, đương lượng gam của NaOH bằng M/1 = 40/1 = 40g.
Vậy, đương lượng gam của KAl(SO4)2.12H2O và NaOH lần lượt là 237g và 40g.
Xét các phát biểu:
(1) Sai. Dung dịch có thể ở thể rắn (ví dụ: hợp kim), thể lỏng (ví dụ: nước muối) và thể khí (ví dụ: không khí).
(2) Sai. Các dung dịch là những hệ phân tán, nhưng không phải tất cả các hệ phân tán đều là dung dịch. Ví dụ, huyền phù, nhũ tương là các hệ phân tán nhưng không phải là dung dịch.
(3) Đúng. Dung dịch phân tử - ion là những dung dịch thực, trong đó các chất tan phân tán ở mức độ phân tử hoặc ion.
(4) Đúng. Dung dịch là một hệ đồng nhất, trong đó các hạt chất tan (phân tử hoặc ion) phân tán đều trong dung môi.
(5) Đúng. Không khí là một hỗn hợp khí đồng nhất, trong đó các khí phân tán đều vào nhau, do đó được xem là một dung dịch khí.
Vậy, các phát biểu đúng là: (3), (4), (5).
- ΔT là độ hạ nhiệt độ đông đặc (3,01°C).
- K_f là hằng số nghiệm đông của nước (1,86 °C/mol).
- m là nồng độ molan của dung dịch (ở đây coi như bằng nồng độ mol vì thể tích dung dịch là 1 lít, tương đương khoảng 1 kg nước, do đó 1 mol KNO3 trong 1 lít nước có nồng độ molan xấp xỉ 1 mol/kg).
- i là hệ số Van't Hoff, biểu thị số ion tạo thành khi chất điện li phân li.
Từ công thức trên, ta có: 3,01 = 1,86 * 1 * i
=> i = 3,01 / 1,86 ≈ 1,618
KNO3 phân li thành K+ và NO3-, vậy số ion tối đa có thể tạo thành là 2. Gọi α là độ điện li biểu kiến, ta có:
i = 1 + α(n - 1), với n là số ion tạo thành khi phân li hoàn toàn (n = 2 trong trường hợp này).
1,618 = 1 + α(2 - 1)
=> α = 1,618 - 1 = 0,618
Vậy độ điện li biểu kiến của KNO3 là 0,618 hay 61,8%.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.