Chọn phương án đúng: Phản ứng CaCO3 (r) ® CaO (r) + CO2 (k) là phản ứng thu nhiệt mạnh. Xét dấu DH°, DS°, DG° của phản ứng này ở 25°C:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
1) C6H5ONa(dd) + HCl(dd) = C6H5OH(ℓ) + NaCl(dd): Có sự phân chia pha giữa chất lỏng C6H5OH và dung dịch, nên là hệ dị thể.
2) 2NaOH(dd) + H2SO4(dd) = Na2SO4(dd) + 2H2O(ℓ): Các chất đều tan trong nước tạo dung dịch, là hệ đồng thể.
3) CH3COOCH3(dd) + H2O(ℓ) = CH3COOH(dd) + CH3OH(dd): Các chất đều tan trong nước tạo dung dịch, là hệ đồng thể.
4) 2Al(r) + Fe2O3(r) = Al2O3(r) + 3Fe(r): Các chất đều ở trạng thái rắn và không tan vào nhau, tạo thành các pha riêng biệt, nên là hệ dị thể.
5) C (kim cương) = C (graphit): Hai dạng thù hình của cacbon tồn tại ở hai pha khác nhau, là hệ dị thể.
Vậy, các phản ứng 1, 4, 5 là hệ dị thể.
- F là số bậc tự do (số biến độc lập có thể thay đổi mà không làm thay đổi số pha).
- C là số cấu tử (số chất hóa học độc lập tối thiểu cần thiết để tạo ra tất cả các pha).
- P là số pha.
Trong trường hợp nước nguyên chất, số cấu tử C = 1. Để số pha là tối đa, số bậc tự do F phải là tối thiểu. Giá trị tối thiểu của F là 0 (hệ bất biến).
Vậy, ta có: 0 = 1 - P + 2 => P = 3.
Điều này có nghĩa là nước có thể đồng thời tồn tại ở tối đa 3 pha cân bằng. Ví dụ: điểm ba trạng thái của nước, nơi nước đá, nước lỏng và hơi nước cùng tồn tại ở trạng thái cân bằng.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cấu trúc ion, sự hình thành ion trong dung môi, và khả năng xác định công thức ion phù hợp dựa trên thông tin về dạng hình học của ion.
Đánh giá các phương án:
Phương án A: (SbCl2+)(GaCl4-)
SbCl3 khi mất một Cl- tạo thành SbCl2+. Sb có 5 electron hóa trị, sau khi mất 2 Cl và 1 electron, Sb còn lại 2 electron chưa liên kết, nên ion SbCl2+ có cấu trúc góc (bent). GaCl3 nhận một Cl- tạo thành GaCl4-. GaCl4- có cấu trúc tứ diện đều.
Phương án B: (GaCl2+)(SbCl4-)
GaCl3 khi mất một Cl- tạo thành GaCl2+. Ga có 3 electron hóa trị, sau khi mất 2 Cl và 1 electron, Ga còn lại 0 electron chưa liên kết, nên ion GaCl2+ có cấu trúc đường thẳng. SbCl3 nhận một Cl- tạo thành SbCl4-. SbCl4- có cấu trúc tứ diện lệch (seesaw).
Phương án C: (SbCl2+)(GaCl52-)
Để tạo thành GaCl52-, GaCl3 phải nhận hai ion Cl-. Điều này không phù hợp với tỉ lệ mol 1:1 của SbCl3 và GaCl3.
Phương án D: (GaCl2+)(SbCl52-)
Để tạo thành SbCl52-, SbCl3 phải nhận hai ion Cl-. Điều này không phù hợp với tỉ lệ mol 1:1 của SbCl3 và GaCl3.
Vì cation có dạng góc, nên phương án A là phù hợp nhất.
Vậy đáp án đúng là A.
Để xác định bậc liên kết theo thuyết MO, ta cần tính số electron trên orbital liên kết (Nb) và số electron trên orbital phản liên kết (Na). Bậc liên kết được tính theo công thức: Bậc liên kết = (Nb - Na) / 2.
\n1. N2:
\n- \n
- N có cấu hình electron hóa trị là 2s22p3. \n
- N2 có tổng cộng 10 electron hóa trị. \n
- Cấu hình MO của N2 là (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2. \n
- Nb = 2 (σ2s) + 4 (π2p) + 2 (σ2p) = 8 \n
- Na = 2 (σ2s*) = 2 \n
- Bậc liên kết = (8 - 2) / 2 = 3 \n
2. CO:
\n- \n
- C có cấu hình electron hóa trị là 2s22p2, O có cấu hình electron hóa trị là 2s22p4. \n
- CO có tổng cộng 10 electron hóa trị. \n
- Cấu hình MO của CO tương tự N2: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2. \n
- Nb = 2 (σ2s) + 4 (π2p) + 2 (σ2p) = 8 \n
- Na = 2 (σ2s*) = 2 \n
- Bậc liên kết = (8 - 2) / 2 = 3 \n
3. CN-:
\n- \n
- C có 4 electron hóa trị, N có 5 electron hóa trị, và dấu trừ (-) cho biết thêm 1 electron. \n
- CN- có tổng cộng 10 electron hóa trị. \n
- Cấu hình MO của CN- tương tự N2: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2. \n
- Nb = 2 (σ2s) + 4 (π2p) + 2 (σ2p) = 8 \n
- Na = 2 (σ2s*) = 2 \n
- Bậc liên kết = (8 - 2) / 2 = 3 \n
4. NO+:
\n- \n
- N có 5 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị, và dấu cộng (+) cho biết mất 1 electron. \n
- NO+ có tổng cộng 10 electron hóa trị. \n
- Cấu hình MO của NO+ tương tự N2: (σ2s)2(σ2s*)2(π2p)4(σ2p)2. \n
- Nb = 2 (σ2s) + 4 (π2p) + 2 (σ2p) = 8 \n
- Na = 2 (σ2s*) = 2 \n
- Bậc liên kết = (8 - 2) / 2 = 3 \n
Vậy bậc liên kết của N2, CO, CN-, NO+ lần lượt là 3, 3, 3, 3.
Độ phân cực của liên kết ion phụ thuộc vào:
- Điện tích của ion: Điện tích càng lớn, khả năng phân cực càng mạnh.
- Kích thước của ion: Cation có kích thước nhỏ và anion có kích thước lớn thì độ phân cực càng lớn.
Ta có:
+ Điện tích: Be2+ > Li+, Na+, K+.
+ Bán kính: K+ > Na+ > Li+
Vậy: KF < NaF < LiF < BeF2.
Suy ra, đáp án đúng là A.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.