Chọn phương án đúng: Orbital 5f có các số lượng tử n, ℓ và số electron tối đa lần lượt là:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất H2X (X thuộc nhóm VIA). Trong dãy H2O, H2S, H2Se, H2Te, nhiệt độ nóng chảy biến đổi không đơn giản do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là liên kết hydrogen.
\n- H2O có nhiệt độ nóng chảy cao nhất trong dãy này do có khả năng tạo liên kết hydrogen liên phân tử mạnh mẽ. Liên kết hydrogen làm tăng lực hút giữa các phân tử H2O, do đó cần nhiều năng lượng hơn để phá vỡ các liên kết này và chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng.
\n- Các hợp chất còn lại (H2S, H2Se, H2Te) không có liên kết hydrogen hoặc có rất yếu. Nhiệt độ nóng chảy của chúng tăng dần từ H2S đến H2Te do sự tăng khối lượng phân tử và lực Van der Waals.
\nDo đó, phương án C là đúng nhất.
Gọi số proton là p, số nơtron là n, số electron là e.
Theo đề bài, ta có hệ phương trình:
p + n + e = 36
n = (p + e)/2
Mà p = e, nên ta có:
2p + n = 36
n = 2p/2 = p
Thay n = p vào phương trình trên, ta được:
2p + p = 36
3p = 36
p = 12
Vậy nguyên tử X có 12 proton, 12 electron và 12 nơtron.
Cấu hình electron của X là: 1s2 2s2 2p6 3s2
(1) n = 4, ℓ = 0, mℓ = 0, ms = +1/2 và -1/2: Đây là mô tả chính xác cho hai electron trong orbital 4s. Vì vậy, đáp án này đúng.
(2) n = 3, ℓ = 2, mℓ = -2, ms = +1/2: Đây là mô tả cho một electron trong phân lớp 3d. Phân lớp này không phải là lớp ngoài cùng.
(3) n = 3, ℓ = 2, mℓ = +2, ms = -1/2: Đây cũng là mô tả cho một electron trong phân lớp 3d, không phải lớp ngoài cùng.
Vậy chỉ có phương án (1) đúng.
Theo lý thuyết orbital phân tử (MO), các electron sẽ lấp đầy các orbital theo thứ tự năng lượng tăng dần. Với phân tử diatomic như H2, thứ tự năng lượng của các orbital là σ1s < σ∗1s.
Do đó, 3 electron của H−2H2− sẽ lấp đầy như sau:
- 2 electron đầu tiên sẽ lấp đầy orbital σ1s, tạo thành (σ1s)2
- Electron thứ ba sẽ lấp đầy orbital σ∗1s, tạo thành (σ∗1s)1
Vậy cấu hình electron của H−2H2− là (σ1s)2(σ∗1s)1.
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng khớp hoàn toàn với (σ1s)2(σ∗1s)1. Có lẽ có một sự nhầm lẫn trong các lựa chọn đáp án. Đáp án B có vẻ gần đúng nhất nếu ta giả sử có một lỗi in ấn và (σ∗1s)2 nên là (σ∗1s)1.
Vì không có đáp án chính xác hoàn toàn, tôi sẽ chọn đáp án gần đúng nhất và chỉ ra sự không chính xác của nó.
(1) Sai. Các nguyên tố phân nhóm phụ (kim loại chuyển tiếp) có nhiều số oxi hóa khác nhau, bao gồm cả số oxi hóa dương và số oxi hóa bằng 0 (trong các phức chất).
(2) Sai. Các nguyên tố phân nhóm phụ thường có nhiều số oxi hóa khác nhau và không tuân theo quy tắc octet một cách đơn giản như các nguyên tố nhóm A. Các kim loại chuyển tiếp có thể tạo thành ion với điện tích khác nhau.
(3) Sai. Các nguyên tố f (lanthanoid và actinoid) bắt đầu xuất hiện từ chu kỳ 6 (sau lanthanum) và chu kỳ 7 (sau actinium). Chu kỳ 4 bắt đầu với K và kết thúc với Kr, không chứa nguyên tố f nào.
Do đó, không có phát biểu nào đúng trong các phát biểu đã cho. Tuy nhiên, vì đề bài yêu cầu chọn "phương án đúng", và không có phương án nào đúng hoàn toàn, nên ta cần xem xét phương án nào gần đúng nhất hoặc ít sai nhất. Trong trường hợp này, không có phương án nào thỏa mãn. Vì vậy, câu hỏi có lẽ có vấn đề hoặc thiếu sót.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.