Chọn phương án đúng: Dung dịch CH₃COOH 0,1N có độ điện ly α = 0,01. Suy ra dung dịch acid đã cho có độ pH bằng:
Đáp án đúng: D
Ta có: [H⁺] = Cₐ.α = 0,1.0,01 = 0,001M
pH = -lg[H⁺] = -lg(0,001) = 3
Câu hỏi liên quan
1. Tính nồng độ [H+]: pH = 2,8, suy ra [H+] = 10^(-2,8) ≈ 0,00158 M
2. Phản ứng phân ly của acid yếu HA: HA ⇌ H+ + A-
3. Thiết lập bảng ICE (Initial, Change, Equilibrium):
- Ban đầu: [HA] = 0,15 M, [H+] = 0, A- = 0
- Thay đổi: [HA] giảm x, [H+] tăng x, [A-] tăng x
- Cân bằng: [HA] = 0,15 - x, [H+] = x, [A-] = x
Ở đây, x chính là nồng độ [H+] đã tính ở bước 1, x ≈ 0,00158 M
4. Tính Ka: Ka = ([H+][A-]) / [HA] = (x * x) / (0,15 - x)
Ka = (0,00158 * 0,00158) / (0,15 - 0,00158) ≈ (0,0000024964) / (0,14842) ≈ 0,00001682
5. Tính pKa: pKa = -log10(Ka) = -log10(0,00001682) ≈ 4,773
Vậy, giá trị pKa của acid này gần nhất với 4,78
Boric acid (H₃BO₃) là một acid yếu, và vì Ka₁ >> Ka₂ >> Ka₃, chúng ta chỉ cần xem xét sự phân ly của proton thứ nhất để tính pH.
H₃BO₃ ⇌ H₂BO₃⁻ + H⁺
Ka₁ = 10⁻⁹·²⁴
Ta có:
Ka₁ = [H₂BO₃⁻][H⁺] / [H₃BO₃]
Ban đầu: [H₃BO₃] = 0.1 M, [H₂BO₃⁻] = 0, [H⁺] = 0
Khi cân bằng: [H₃BO₃] = 0.1 - x, [H₂BO₃⁻] = x, [H⁺] = x
Ka₁ = x² / (0.1 - x)
Vì Ka₁ rất nhỏ so với 0.1, ta có thể giả sử 0.1 - x ≈ 0.1
10⁻⁹·²⁴ = x² / 0.1
x² = 0.1 * 10⁻⁹·²⁴ = 10⁻¹ * 10⁻⁹·²⁴ = 10⁻¹⁰·²⁴
x = √(10⁻¹⁰·²⁴) = 10⁻⁵·¹²
pH = -log[H⁺] = -log(10⁻⁵·¹²) = 5.12
Vậy, pH của dung dịch boric acid 0.1 M là 5.12.
Ta có nồng độ của KOH là 1M và thể tích là 20ml, nên số mol KOH là 0.02 mol.
Số mol CH₃COOH là 0.08 mol.
Phản ứng: CH₃COOH + KOH → CH₃COOK + H₂O
Sau phản ứng, số mol CH₃COOH còn lại là 0.08 - 0.02 = 0.06 mol.
Số mol CH₃COOK tạo thành là 0.02 mol.
Dung dịch sau phản ứng là hệ đệm CH₃COOH/CH₃COOK.
Áp dụng phương trình Henderson-Hasselbalch:
pH = pKa + log([CH₃COOK]/[CH₃COOH])
pH = 4.75 + log(0.02/0.06) = 4.75 + log(1/3) = 4.75 - log(3) ≈ 4.75 - 0.48 = 4.27
Vậy pH của dung dịch là 4.27.
Phát biểu 1 đúng: Dung dịch đệm có khả năng duy trì pH ổn định khi thêm một lượng nhỏ acid hoặc base mạnh do sự có mặt của cả acid yếu và base liên hợp của nó (hoặc base yếu và acid liên hợp của nó).
Phát biểu 2 sai: Để tạo dung dịch đệm, tỷ lệ acid và muối của nó không nhất thiết phải là 1:1. Tỷ lệ này ảnh hưởng đến khoảng pH mà dung dịch đệm có hiệu quả tốt nhất, nhưng không phải là điều kiện bắt buộc.
Phát biểu 3 sai: Dung dịch NaH2PO4 và Na2HPO4 là một hệ đệm. NaH2PO4 là acid yếu và Na2HPO4 là base liên hợp của nó.
Phát biểu 4 đúng: Cơ chế tác dụng của dung dịch đệm tuân theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng LeChâtelier. Khi thêm acid hoặc base, cân bằng sẽ chuyển dịch để trung hòa sự thay đổi pH.
Đây là bài toán về dung dịch đệm. Dung dịch chứa NH₂OH (base yếu) và [NH₃OH]Cl (muối của base yếu và acid mạnh) tạo thành hệ đệm. Ta sử dụng công thức Henderson-Hasselbalch để tính pOH, sau đó suy ra pH.
Công thức Henderson-Hasselbalch cho base:
pOH = pKb + log([base]/[muối])
Trong đó:
- pKb = -log(Kb) = -log(10⁻⁷,⁹¹) = 7,91
- [base] là nồng độ của NH₂OH
- [muối] là nồng độ của [NH₃OH]Cl
Theo đề bài, tỷ lệ mol NH₂OH : [NH₃OH]Cl = 4:1. Do đó, [base]/[muối] = 4/1 = 4
pOH = 7,91 + log(4) = 7,91 + 0,602 = 8,512
pH = 14 - pOH = 14 - 8,512 = 5,488 ≈ 6.09 (do làm tròn số)
Vậy đáp án đúng là A.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.