Cho dãy số liệu 2; 2; 5; 3; 7; 7; 8; 9. Giá trị trung vị bằng [Chọn một đáp án]:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Để tìm trung vị của dãy số liệu, ta cần sắp xếp dãy theo thứ tự tăng dần, sau đó xác định phần tử nằm giữa dãy. Nếu dãy có số lượng phần tử chẵn, trung vị là trung bình cộng của hai phần tử ở giữa. Trong trường hợp này, dãy số đã cho là: 2; 2; 3; 5; 7; 7; 8; 9.
Dãy có 8 phần tử, vậy hai phần tử ở giữa là phần tử thứ 4 (5) và phần tử thứ 5 (7). Trung vị sẽ là trung bình cộng của 5 và 7, tức là (5 + 7) / 2 = 6.
Vậy, giá trị trung vị của dãy số liệu là 6.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để mô tả sự liên quan giữa ba biến định tính, ta cần xem xét mối quan hệ giữa từng cặp biến, đồng thời kiểm soát ảnh hưởng của biến còn lại. Trong trường hợp này, chúng ta có ba biến: Giới tính (2 mức), Tật khúc xạ (2 mức), và Chế độ dinh dưỡng (3 mức).
Để phân tích mối liên hệ giữa hai biến (ví dụ: Giới tính và Tật khúc xạ) khi kiểm soát biến thứ ba (Chế độ dinh dưỡng), ta cần xây dựng các bảng tiếp liên riêng biệt cho từng mức của biến thứ ba. Vì Chế độ dinh dưỡng có 3 mức (Tốt, Ổn định, Kém), chúng ta cần 3 bảng tiếp liên.
Mỗi bảng tiếp liên sẽ thể hiện mối quan hệ giữa Giới tính và Tật khúc xạ cho một mức cụ thể của Chế độ dinh dưỡng. Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ sự khác biệt (nếu có) trong mối quan hệ giữa Giới tính và Tật khúc xạ tùy thuộc vào Chế độ dinh dưỡng.
Ví dụ:
- Bảng 1: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Tốt.
- Bảng 2: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Ổn định.
- Bảng 3: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Kém.
Do đó, đáp án đúng là 3.
Để phân tích mối liên hệ giữa hai biến (ví dụ: Giới tính và Tật khúc xạ) khi kiểm soát biến thứ ba (Chế độ dinh dưỡng), ta cần xây dựng các bảng tiếp liên riêng biệt cho từng mức của biến thứ ba. Vì Chế độ dinh dưỡng có 3 mức (Tốt, Ổn định, Kém), chúng ta cần 3 bảng tiếp liên.
Mỗi bảng tiếp liên sẽ thể hiện mối quan hệ giữa Giới tính và Tật khúc xạ cho một mức cụ thể của Chế độ dinh dưỡng. Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ sự khác biệt (nếu có) trong mối quan hệ giữa Giới tính và Tật khúc xạ tùy thuộc vào Chế độ dinh dưỡng.
Ví dụ:
- Bảng 1: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Tốt.
- Bảng 2: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Ổn định.
- Bảng 3: Giới tính vs. Tật khúc xạ ở những người có Chế độ dinh dưỡng Kém.
Do đó, đáp án đúng là 3.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để mẫu đại diện cho tổng thể, việc chọn mẫu cần đảm bảo tính ngẫu nhiên. Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn ngẫu nhiên đơn giản, chọn ngẫu nhiên hệ thống, chọn ngẫu nhiên phân tầng, chọn ngẫu nhiên theo cụm) giúp giảm thiểu sai lệch và đảm bảo mỗi phần tử của tổng thể có cơ hội được chọn vào mẫu. Trong các lựa chọn, "chọn ngẫu nhiên" là phương pháp tổng quát nhất để đảm bảo tính đại diện.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định cách tính tỷ lệ phù hợp để so sánh phân bố cư trú theo mức độ bệnh, dựa trên trang 7 của slideset "Tổ chức số liệu". Trong trường hợp này, việc tính tỷ lệ theo cột (C) là phù hợp nhất. Khi tính tỷ lệ theo cột, ta sẽ có tỷ lệ phần trăm của từng mức độ bệnh trong mỗi loại hình cư trú. Điều này cho phép so sánh trực tiếp sự khác biệt về mức độ bệnh giữa các nhóm dân cư khác nhau. Ví dụ, ta có thể so sánh tỷ lệ người mắc bệnh ở mức độ nặng trong khu vực thành thị so với nông thôn.
Các lựa chọn khác không phù hợp vì:
* Theo mẫu (A): Không rõ ràng và không phù hợp trong bối cảnh so sánh phân bố.
* Theo hàng (B): Thường được sử dụng để so sánh tỷ lệ của một loại hình cư trú cụ thể giữa các mức độ bệnh, không phải để so sánh phân bố cư trú giữa các mức độ bệnh.
* Theo tổng (D): Chỉ cho biết tỷ lệ của mỗi loại hình cư trú so với tổng số người, không giúp so sánh sự khác biệt về mức độ bệnh giữa các nhóm cư trú.
Các lựa chọn khác không phù hợp vì:
* Theo mẫu (A): Không rõ ràng và không phù hợp trong bối cảnh so sánh phân bố.
* Theo hàng (B): Thường được sử dụng để so sánh tỷ lệ của một loại hình cư trú cụ thể giữa các mức độ bệnh, không phải để so sánh phân bố cư trú giữa các mức độ bệnh.
* Theo tổng (D): Chỉ cho biết tỷ lệ của mỗi loại hình cư trú so với tổng số người, không giúp so sánh sự khác biệt về mức độ bệnh giữa các nhóm cư trú.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra sự hiểu biết về sự khác biệt giữa việc "chọn mẫu" và việc "lấy số liệu" trong nghiên cứu hoặc thống kê.
* Phương án A: Khẳng định sự khác nhau giữa hành động chọn và hành động lấy. Tuy nhiên, giải thích "vì hành động chọn nhất định khác hành động lấy" quá chung chung và không đi vào bản chất của sự khác biệt trong ngữ cảnh thu thập dữ liệu.
* Phương án B: Đây là đáp án đúng. Việc chọn mẫu (chọn đối tượng) là một bước trong quá trình nghiên cứu, sau đó ta cần thu thập dữ liệu (ghi đặc điểm) từ mẫu đã chọn. Hai hành động này khác nhau về bản chất và mục đích.
* Phương án C: Sai. Mặc dù cả hai đều liên quan đến việc chọn một phần từ tổng thể, nhưng mục đích và hành động cụ thể khác nhau.
* Phương án D: Sai. Mẫu là tập hợp các phần tử được chọn, còn số liệu là thông tin thu thập được từ các phần tử đó. Mẫu *chứa* các phần tử để thu thập số liệu, nhưng không phải bản thân nó *là* số liệu.
Vậy, đáp án đúng nhất là B.
* Phương án A: Khẳng định sự khác nhau giữa hành động chọn và hành động lấy. Tuy nhiên, giải thích "vì hành động chọn nhất định khác hành động lấy" quá chung chung và không đi vào bản chất của sự khác biệt trong ngữ cảnh thu thập dữ liệu.
* Phương án B: Đây là đáp án đúng. Việc chọn mẫu (chọn đối tượng) là một bước trong quá trình nghiên cứu, sau đó ta cần thu thập dữ liệu (ghi đặc điểm) từ mẫu đã chọn. Hai hành động này khác nhau về bản chất và mục đích.
* Phương án C: Sai. Mặc dù cả hai đều liên quan đến việc chọn một phần từ tổng thể, nhưng mục đích và hành động cụ thể khác nhau.
* Phương án D: Sai. Mẫu là tập hợp các phần tử được chọn, còn số liệu là thông tin thu thập được từ các phần tử đó. Mẫu *chứa* các phần tử để thu thập số liệu, nhưng không phải bản thân nó *là* số liệu.
Vậy, đáp án đúng nhất là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích câu hỏi:
Câu hỏi tập trung vào việc giải thích nguyên nhân của sự khác biệt trong kết quả suy luận khi sử dụng các mẫu khác nhau, mỗi mẫu đại diện cho một nhóm thu nhập riêng biệt (cao và thấp).
Đánh giá các phương án:
* A. Sai số lấy mẫu: Đây là đáp án đúng. Sai số lấy mẫu xảy ra khi mẫu được chọn không đại diện đầy đủ cho toàn bộ quần thể. Trong trường hợp này, việc chỉ lấy mẫu từ nhóm thu nhập cao hoặc chỉ từ nhóm thu nhập thấp sẽ không phản ánh đúng đặc điểm của toàn bộ quần thể bệnh nhân, dẫn đến kết quả phân tích và suy luận khác nhau.
* B. Suy luận thống kê: Suy luận thống kê là quá trình đưa ra kết luận về quần thể dựa trên thông tin từ mẫu. Bản thân suy luận thống kê không phải là nguyên nhân gây ra sự thiếu thống nhất, mà là cách chúng ta sử dụng thông tin từ mẫu.
* C. Chất lượng số liệu: Chất lượng số liệu (ví dụ: tính chính xác, đầy đủ) có thể ảnh hưởng đến kết quả, nhưng trong tình huống này, vấn đề chính là mẫu không đại diện cho quần thể, ngay cả khi số liệu có chất lượng tốt.
* D. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích có thể ảnh hưởng đến kết quả, nhưng nếu mẫu không đại diện, kết quả phân tích sẽ bị sai lệch, bất kể phương pháp nào được sử dụng.
Giải thích chi tiết:
Sự khác biệt trong kết quả suy luận xuất phát từ việc mẫu được chọn không đại diện cho toàn bộ quần thể bệnh nhân. Khi một mẫu chỉ bao gồm những người có thu nhập cao và mẫu kia chỉ bao gồm những người có thu nhập thấp, hai mẫu này sẽ có những đặc điểm khác nhau. Do đó, khi phân tích và suy luận dựa trên mỗi mẫu, chúng ta sẽ thu được những kết quả khác nhau. Điều này là do sai số lấy mẫu, tức là sự khác biệt giữa mẫu và quần thể mà mẫu đó đại diện.
Câu hỏi tập trung vào việc giải thích nguyên nhân của sự khác biệt trong kết quả suy luận khi sử dụng các mẫu khác nhau, mỗi mẫu đại diện cho một nhóm thu nhập riêng biệt (cao và thấp).
Đánh giá các phương án:
* A. Sai số lấy mẫu: Đây là đáp án đúng. Sai số lấy mẫu xảy ra khi mẫu được chọn không đại diện đầy đủ cho toàn bộ quần thể. Trong trường hợp này, việc chỉ lấy mẫu từ nhóm thu nhập cao hoặc chỉ từ nhóm thu nhập thấp sẽ không phản ánh đúng đặc điểm của toàn bộ quần thể bệnh nhân, dẫn đến kết quả phân tích và suy luận khác nhau.
* B. Suy luận thống kê: Suy luận thống kê là quá trình đưa ra kết luận về quần thể dựa trên thông tin từ mẫu. Bản thân suy luận thống kê không phải là nguyên nhân gây ra sự thiếu thống nhất, mà là cách chúng ta sử dụng thông tin từ mẫu.
* C. Chất lượng số liệu: Chất lượng số liệu (ví dụ: tính chính xác, đầy đủ) có thể ảnh hưởng đến kết quả, nhưng trong tình huống này, vấn đề chính là mẫu không đại diện cho quần thể, ngay cả khi số liệu có chất lượng tốt.
* D. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích có thể ảnh hưởng đến kết quả, nhưng nếu mẫu không đại diện, kết quả phân tích sẽ bị sai lệch, bất kể phương pháp nào được sử dụng.
Giải thích chi tiết:
Sự khác biệt trong kết quả suy luận xuất phát từ việc mẫu được chọn không đại diện cho toàn bộ quần thể bệnh nhân. Khi một mẫu chỉ bao gồm những người có thu nhập cao và mẫu kia chỉ bao gồm những người có thu nhập thấp, hai mẫu này sẽ có những đặc điểm khác nhau. Do đó, khi phân tích và suy luận dựa trên mỗi mẫu, chúng ta sẽ thu được những kết quả khác nhau. Điều này là do sai số lấy mẫu, tức là sự khác biệt giữa mẫu và quần thể mà mẫu đó đại diện.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng