Chất điểm chuyển động thẳng với phương trình: x = – 1 + 3t2 – 2t3 (hệ SI, với t ≥ 0). Chất điểm đi qua gốc tọa độ vào thời điểm nào?
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Để ba viên bi nằm yên trên mặt bàn trơn nhẵn, tổng lực tác dụng lên mỗi viên bi phải bằng không. Điều này có nghĩa là các lực đẩy và hút giữa các viên bi phải cân bằng nhau.
- Nếu ba viên bi tích điện cùng dấu (A và B), chúng sẽ đẩy nhau. Để có thể nằm yên, chúng phải nằm trên một đường thẳng sao cho lực đẩy giữa hai viên bi ngoài cùng cân bằng với lực đẩy của viên bi ở giữa. Tuy nhiên, phương án A nói rằng chúng ở ba đỉnh tam giác đều, điều này không thể xảy ra vì lực đẩy sẽ không cân bằng.
- Nếu ba viên bi tích điện không cùng dấu (C và D), chúng có thể hút hoặc đẩy nhau. Để có thể nằm yên, chúng phải nằm trên một đường thẳng sao cho lực hút và đẩy giữa các viên bi cân bằng nhau. Nếu nằm ở ba đỉnh tam giác đều (C), lực sẽ không cân bằng.
Vậy, đáp án đúng là D: tích điện không cùng dấu, nằm trên một đường thẳng.
1. Xác định lực tác dụng lên qA do qB và qC:
- Lực do qB tác dụng lên qA: Vì qA âm và qB dương, lực này là lực hút, hướng từ A đến B. Gọi là FAB.
- Lực do qC tác dụng lên qA: Vì qA âm và qC dương, lực này là lực hút, hướng từ A đến C. Gọi là FAC.
2. Tính độ lớn của các lực:
- Độ lớn của FAB được tính theo công thức Coulomb: FAB = k * |qA * qB| / rAB2, với k = 9 * 109 Nm2/C2 và rAB = 0.08 m.
- Độ lớn của FAC được tính theo công thức Coulomb: FAC = k * |qA * qC| / rAC2, với rAC = 0.06 m.
3. Tính lực tổng hợp tác dụng lên qA:
- Vì tam giác ABC có AB = 8 cm, AC = 6 cm, BC = 10 cm, ta thấy rằng AB2 + AC2 = BC2. Vậy tam giác ABC vuông tại A.
- Do đó, FAB và FAC vuông góc với nhau. Lực tổng hợp F sẽ là đường chéo của hình chữ nhật tạo bởi FAB và FAC.
- Độ lớn của lực tổng hợp F được tính theo định lý Pythagoras: F = √(FAB2 + FAC2).
4. Xác định góc giữa lực tổng hợp và cạnh AB:
- Gọi α là góc giữa lực tổng hợp F và cạnh AB. Ta có: tan(α) = FAC / FAB.
- Tính tan(α) = (k * |qA * qC| / rAC2) / (k * |qA * qB| / rAB2) = (|qC| / rAC2) / (|qB| / rAB2) = (|9.10-8| / 0.062) / (|16.10-8| / 0.082) = (9/0.0036) / (16/0.0064) = 2500 / 2500 = 1.
- Vậy α = arctan(1) = 45°.
- Tuy nhiên, do qA, qB, qC hút nhau nên góc tạo bởi hướng của lực tác dụng lên qA và cạnh AB là 180° - 45° = 135°. Vì không có đáp án 135 độ, ta xét thêm trường hợp góc lớn hơn là 360° - 135° = 225°.
- Tiếp tục, vì không có đáp án 225 độ, ta xét tiếp 135 + 180 = 315. Như vậy đáp án gần nhất là 300. Vì các đáp án không chính xác, câu hỏi hoặc các đáp án có thể bị sai lệch.
- Phương án A đúng vì nó diễn tả đúng định nghĩa của mật độ điện tích dài.
- Phương án B đúng vì điện tích có thể âm hoặc dương, và sự phân bố điện tích có thể không đều, do đó λ có thể thay đổi theo vị trí.
- Phương án D đúng vì nếu điện tích phân bố đều thì λ là một hằng số.
- Phương án C sai vì đơn vị đo của mật độ điện tích dài trong hệ SI là Coulomb trên mét (C/m), không phải C/m² (đây là đơn vị của mật độ điện tích mặt).
1. Điện trường do mặt phẳng vô hạn tích điện đều: Điện trường do một mặt phẳng vô hạn tích điện đều với mật độ điện mặt σ gây ra là E = σ / (2ε₀), trong đó ε₀ là hằng số điện môi (ε₀ ≈ 8,854 × 10⁻¹² C²/Nm²).
2. Điện trường do lỗ thủng: Ta coi lỗ thủng như là một đĩa tròn tích điện âm với mật độ điện mặt -σ. Điện trường do một đĩa tròn gây ra tại một điểm trên trục của nó cách tâm một khoảng x là E = (σ / (2ε₀)) * (1 - x / √(x² + R²)), với R là bán kính của đĩa.
3. Điện trường tổng hợp: Điện trường tổng hợp tại điểm xét là hiệu của điện trường do mặt phẳng vô hạn và điện trường do đĩa (lỗ thủng) gây ra. Do đó, E_tổng = (σ / (2ε₀)) - (σ / (2ε₀)) * (1 - x / √(x² + R²)) = (σ / (2ε₀)) * (x / √(x² + R²)).
Thay số: σ = 8,86 * 10⁻¹⁰ C/m², x = 5 cm = 0,05 m, R = 20 cm = 0,2 m.
E = (8,86 * 10⁻¹⁰ / (2 * 8,854 * 10⁻¹²)) * (0,05 / √(0,05² + 0,2²))
E ≈ (50) * (0,05 / √(0,0025 + 0,04))
E ≈ 50 * (0,05 / √0,0425)
E ≈ 50 * (0,05 / 0,206)
E ≈ 50 * 0,2427
E ≈ 12,135 V/m
Vậy đáp án gần đúng nhất là A.
- Bên trong khối cầu (r < R, với R là bán kính khối cầu): Điện trường tăng tuyến tính với khoảng cách r từ tâm O. Điều này là do điện tích bên trong mặt Gauss tỉ lệ với r^3, trong khi diện tích mặt Gauss tỉ lệ với r^2. Do đó, E tỉ lệ với r.
- Bên ngoài khối cầu (r > R): Điện trường giảm tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r từ tâm O. Điều này tương tự như điện trường của một điện tích điểm đặt tại tâm O.
Như vậy, bên trong quả cầu, E tăng dần khi ra xa tâm O; bên ngoài quả cầu, E giảm dần khi ra xa tâm O.
Phương án C mô tả chính xác sự thay đổi của điện trường E bên trong và bên ngoài khối cầu.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.