Căn cứ vào các đặc điểm của hoạt động thể thao, người ta có thể chia năng lực phối hợp vận động thành mấy loại ?
Căn cứ vào các đặc điểm của hoạt động thể thao, người ta có thể chia năng lực phối hợp vận động thành mấy loại ?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về phân loại năng lực phối hợp vận động trong hoạt động thể thao. Theo các đặc điểm của hoạt động thể thao, năng lực phối hợp vận động được chia thành 7 loại khác nhau.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Sự cân bằng giữa năng lượng hấp thụ và năng lượng tiêu hao cho biết cơ thể đang duy trì trạng thái ổn định về năng lượng. Điều này phản ánh trực tiếp quá trình trao đổi năng lượng, tức là cơ thể lấy năng lượng từ đâu (hấp thụ) và sử dụng năng lượng đó như thế nào (tiêu hao). Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
- Đáp án A không đúng vì áp suất trong không khí không liên quan trực tiếp đến sự cân bằng năng lượng của cơ thể.
- Đáp án B không hoàn toàn chính xác. Mặc dù thân nhiệt có liên quan đến năng lượng, nhưng sự cân bằng năng lượng phản ánh bức tranh toàn diện hơn về cách cơ thể xử lý năng lượng.
- Đáp án C không đúng vì môi trường xung quanh chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ và tiêu hao năng lượng, chứ không phải là chỉ số được đánh giá từ sự cân bằng này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Thể dục thể thao (TDTT) ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người, gắn liền với sự phát triển của xã hội. Các hoạt động thể chất ban đầu xuất hiện trong xã hội nguyên thủy, khi con người cần rèn luyện kỹ năng săn bắt, hái lượm và tự vệ. Tuy nhiên, TDTT với ý nghĩa là một hoạt động có tổ chức và có mục đích rõ ràng, được lịch sử TDTT ghi nhận là bắt đầu hình thành và phát triển trong xã hội chiếm hữu nô lệ. Trong xã hội này, TDTT được sử dụng để huấn luyện quân sự, giải trí cho giới quý tộc, và biểu diễn trong các nghi lễ tôn giáo.
Phương án A: Xã hội nguyên thủy là giai đoạn sơ khai, các hoạt động thể chất mang tính bản năng và phục vụ trực tiếp cho sinh tồn.
Phương án B: Xã hội chiếm hữu nô lệ là giai đoạn TDTT bắt đầu hình thành và phát triển có tổ chức.
Phương án C: Xã hội phong kiến, TDTT tiếp tục phát triển nhưng mang tính chất khác so với xã hội chiếm hữu nô lệ.
Phương án D: Xã hội tư bản, TDTT phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp.
Do đó, đáp án đúng là B.
Phương án A: Xã hội nguyên thủy là giai đoạn sơ khai, các hoạt động thể chất mang tính bản năng và phục vụ trực tiếp cho sinh tồn.
Phương án B: Xã hội chiếm hữu nô lệ là giai đoạn TDTT bắt đầu hình thành và phát triển có tổ chức.
Phương án C: Xã hội phong kiến, TDTT tiếp tục phát triển nhưng mang tính chất khác so với xã hội chiếm hữu nô lệ.
Phương án D: Xã hội tư bản, TDTT phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp.
Do đó, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Test đo dung tích sống có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chức năng hô hấp của một người. Dung tích sống (Vital Capacity - VC) là thể tích khí tối đa mà một người có thể thở ra sau khi đã hít vào tối đa.
* Phương án A: Đúng. Dung tích sống lớn thường cho thấy khả năng trao đổi khí tốt và chức năng hô hấp hiệu quả. Thể tích phổi lớn (Total Lung Capacity - TLC) thường đi kèm với dung tích sống lớn, và cả hai đều là dấu hiệu tốt cho thấy hệ hô hấp khỏe mạnh.
* Phương án B: Sai. Dung tích sống tỉ lệ thuận với thể tích phổi, không phải tỉ lệ nghịch.
* Phương án C: Sai. Dung tích sống nhỏ thường chỉ ra các vấn đề về hô hấp, không phải là dấu hiệu của chức năng hô hấp tốt, ngay cả khi thể tích phổi lớn.
* Phương án D: Sai. Cách diễn đạt "chưng tỏ" không chính xác, cần sửa lại là "chứng tỏ". Tuy nhiên, về mặt nội dung, phương án này gần đúng nhưng chưa đầy đủ bằng phương án A, vì phương án A đề cập đến cả dung tích sống và thể tích phổi, nhấn mạnh mối quan hệ giữa chúng và ý nghĩa của việc này đối với chức năng hô hấp.
* Phương án A: Đúng. Dung tích sống lớn thường cho thấy khả năng trao đổi khí tốt và chức năng hô hấp hiệu quả. Thể tích phổi lớn (Total Lung Capacity - TLC) thường đi kèm với dung tích sống lớn, và cả hai đều là dấu hiệu tốt cho thấy hệ hô hấp khỏe mạnh.
* Phương án B: Sai. Dung tích sống tỉ lệ thuận với thể tích phổi, không phải tỉ lệ nghịch.
* Phương án C: Sai. Dung tích sống nhỏ thường chỉ ra các vấn đề về hô hấp, không phải là dấu hiệu của chức năng hô hấp tốt, ngay cả khi thể tích phổi lớn.
* Phương án D: Sai. Cách diễn đạt "chưng tỏ" không chính xác, cần sửa lại là "chứng tỏ". Tuy nhiên, về mặt nội dung, phương án này gần đúng nhưng chưa đầy đủ bằng phương án A, vì phương án A đề cập đến cả dung tích sống và thể tích phổi, nhấn mạnh mối quan hệ giữa chúng và ý nghĩa của việc này đối với chức năng hô hấp.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định những nguyên nhân chính gây nên bệnh tiểu đường.
* Phương án A: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do hệ tim mạch yếu. Đây không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
* Phương án B: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do hệ miễn dịch kém – do hệ tim mạch yếu. Đây không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
* Phương án C: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do béo phì. Đây là các nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường. Lười vận động và chế độ ăn uống không hợp lý dẫn đến béo phì, di truyền và môi trường sống cũng là các yếu tố ảnh hưởng.
* Phương án D: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do môi trường sống – do hệ miễn dịch kém. Thiếu yếu tố di truyền và béo phì.
* Phương án E: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do hệ miễn dịch kém. Hệ miễn dịch kém không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
Vậy, đáp án đúng là C.
* Phương án A: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do hệ tim mạch yếu. Đây không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
* Phương án B: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do hệ miễn dịch kém – do hệ tim mạch yếu. Đây không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
* Phương án C: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do béo phì. Đây là các nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường. Lười vận động và chế độ ăn uống không hợp lý dẫn đến béo phì, di truyền và môi trường sống cũng là các yếu tố ảnh hưởng.
* Phương án D: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do môi trường sống – do hệ miễn dịch kém. Thiếu yếu tố di truyền và béo phì.
* Phương án E: Do lười vận động – do chế độ ăn uống – do gen di truyền – do môi trường sống – do hệ miễn dịch kém. Hệ miễn dịch kém không phải là nguyên nhân chính gây tiểu đường.
Vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này yêu cầu xác định giai đoạn lịch sử nào xuất hiện cơ sở lý luận về giáo dục thể chất.
* A. Xã hội nguyên thủy: Trong xã hội nguyên thủy, hoạt động thể chất chủ yếu phục vụ cho sinh tồn (săn bắt, hái lượm, tự vệ). Chưa có cơ sở lý luận giáo dục thể chất.
* B. Xã hội chiếm hữu nô lệ: Ở xã hội chiếm hữu nô lệ, cùng với sự phát triển của văn minh, các hoạt động thể chất (ví dụ như đấu vật, chạy, ném) bắt đầu được hệ thống hóa và có những quan điểm, lý luận sơ khai về giáo dục thể chất, đặc biệt ở các nền văn minh như Hy Lạp cổ đại.
* C. Xã hội phong kiến: Xã hội phong kiến tiếp tục phát triển các hoạt động thể chất, nhưng cơ sở lý luận chưa thực sự rõ nét như giai đoạn chiếm hữu nô lệ ở một số nền văn minh.
* D. Xã hội tư bản: Xã hội tư bản chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và giáo dục, nhưng cơ sở lý luận giáo dục thể chất đã hình thành từ trước đó.
Vậy, đáp án đúng là B.
* A. Xã hội nguyên thủy: Trong xã hội nguyên thủy, hoạt động thể chất chủ yếu phục vụ cho sinh tồn (săn bắt, hái lượm, tự vệ). Chưa có cơ sở lý luận giáo dục thể chất.
* B. Xã hội chiếm hữu nô lệ: Ở xã hội chiếm hữu nô lệ, cùng với sự phát triển của văn minh, các hoạt động thể chất (ví dụ như đấu vật, chạy, ném) bắt đầu được hệ thống hóa và có những quan điểm, lý luận sơ khai về giáo dục thể chất, đặc biệt ở các nền văn minh như Hy Lạp cổ đại.
* C. Xã hội phong kiến: Xã hội phong kiến tiếp tục phát triển các hoạt động thể chất, nhưng cơ sở lý luận chưa thực sự rõ nét như giai đoạn chiếm hữu nô lệ ở một số nền văn minh.
* D. Xã hội tư bản: Xã hội tư bản chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và giáo dục, nhưng cơ sở lý luận giáo dục thể chất đã hình thành từ trước đó.
Vậy, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng