Cách tiếp cận từ thu nhập có thể được sử dụng để thẩm định giá trị tài sản dựa trên:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Cách tiếp cận từ thu nhập trong thẩm định giá trị tài sản có thể được sử dụng cho cả cơ sở giá trị thị trường và phi thị trường. Ví dụ, khi thẩm định giá trị một bất động sản cho thuê (giá trị thị trường), chúng ta sử dụng dòng tiền cho thuê để ước tính giá trị. Tương tự, khi thẩm định giá trị một doanh nghiệp để tái cấu trúc (giá trị phi thị trường), chúng ta cũng có thể sử dụng dòng tiền dự kiến để ước tính giá trị. Do đó, đáp án C là chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dòng thu nhập hoạt động ròng (Net Operating Income - NOI) trong phương pháp dòng tiền chiết khấu (Discounted Cash Flow - DCF) có thể có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của tài sản hoặc dự án đang được định giá.
* Đều hữu hạn hoặc không đều hữu hạn: NOI có thể đều đặn trong một khoảng thời gian hữu hạn (ví dụ: hợp đồng cho thuê cố định) hoặc không đều do biến động doanh thu và chi phí.
* Đều hữu hạn và sau đó tăng trưởng đều vô hạn: Trong một số trường hợp, NOI có thể ổn định trong một giai đoạn hữu hạn, sau đó giả định tăng trưởng đều đặn đến vô hạn (ví dụ: một doanh nghiệp trưởng thành). Tuy nhiên, giả định "đều hữu hạn" có thể không phù hợp trong nhiều trường hợp.
* Không đều hữu hạn và sau đó tăng trưởng đều vô hạn: Đây là một kịch bản phổ biến hơn, trong đó NOI biến động trong một giai đoạn ban đầu, sau đó ổn định và tăng trưởng đều đặn đến vô hạn.
Vì NOI có thể có nhiều hình thức khác nhau, đáp án D ("Tất cả các đáp án còn lại đều ĐÚNG") là phù hợp nhất, do nó bao hàm tất cả các khả năng có thể xảy ra đối với dòng thu nhập hoạt động ròng trong phương pháp DCF. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các đáp án A, B, và C mô tả các trường hợp cụ thể, trong khi đáp án D bao quát chung hơn và chính xác hơn trong bối cảnh tổng thể của câu hỏi.
* Đều hữu hạn hoặc không đều hữu hạn: NOI có thể đều đặn trong một khoảng thời gian hữu hạn (ví dụ: hợp đồng cho thuê cố định) hoặc không đều do biến động doanh thu và chi phí.
* Đều hữu hạn và sau đó tăng trưởng đều vô hạn: Trong một số trường hợp, NOI có thể ổn định trong một giai đoạn hữu hạn, sau đó giả định tăng trưởng đều đặn đến vô hạn (ví dụ: một doanh nghiệp trưởng thành). Tuy nhiên, giả định "đều hữu hạn" có thể không phù hợp trong nhiều trường hợp.
* Không đều hữu hạn và sau đó tăng trưởng đều vô hạn: Đây là một kịch bản phổ biến hơn, trong đó NOI biến động trong một giai đoạn ban đầu, sau đó ổn định và tăng trưởng đều đặn đến vô hạn.
Vì NOI có thể có nhiều hình thức khác nhau, đáp án D ("Tất cả các đáp án còn lại đều ĐÚNG") là phù hợp nhất, do nó bao hàm tất cả các khả năng có thể xảy ra đối với dòng thu nhập hoạt động ròng trong phương pháp DCF. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các đáp án A, B, và C mô tả các trường hợp cụ thể, trong khi đáp án D bao quát chung hơn và chính xác hơn trong bối cảnh tổng thể của câu hỏi.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá bất động sản lô góc cao hơn bất động sản không ở lô góc là 15%. Vì bất động sản so sánh là lô góc và bất động sản thẩm định không phải lô góc, ta cần điều chỉnh giảm giá của bất động sản so sánh để tương đương với bất động sản thẩm định.
Công thức tính tỷ lệ điều chỉnh:
Tỷ lệ điều chỉnh = (Giá trị của bất động sản thẩm định / Giá trị của bất động sản so sánh) - 1
Trong trường hợp này:
Giá trị của bất động sản thẩm định = 100%
Giá trị của bất động sản so sánh = 100% + 15% = 115%
Tỷ lệ điều chỉnh = (100% / 115%) - 1 = 0.8696 - 1 = -0.1304 = -13.04%
Vậy tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí lô góc của bất động sản so sánh là -13,04%.
Công thức tính tỷ lệ điều chỉnh:
Tỷ lệ điều chỉnh = (Giá trị của bất động sản thẩm định / Giá trị của bất động sản so sánh) - 1
Trong trường hợp này:
Giá trị của bất động sản thẩm định = 100%
Giá trị của bất động sản so sánh = 100% + 15% = 115%
Tỷ lệ điều chỉnh = (100% / 115%) - 1 = 0.8696 - 1 = -0.1304 = -13.04%
Vậy tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí lô góc của bất động sản so sánh là -13,04%.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá trị tài sản có thể được thẩm định cao hoặc thấp hơn giá trị thị trường trong các trường hợp sau:
* Giá trị đầu tư của một nhà đầu tư chiến lược: Nhà đầu tư chiến lược có thể sẵn sàng trả giá cao hơn giá trị thị trường để có được quyền kiểm soát hoặc lợi ích chiến lược từ tài sản đó.
* Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp có thể bao gồm các yếu tố phi tài sản như thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, và tiềm năng tăng trưởng, do đó có thể khác biệt so với giá trị thị trường của các tài sản riêng lẻ.
* Giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng: Ngân hàng có thể thẩm định giá trị tài sản thế chấp ở mức thấp hơn giá trị thị trường để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp phải thanh lý tài sản.
Do đó, tất cả các đáp án trên đều đúng.
* Giá trị đầu tư của một nhà đầu tư chiến lược: Nhà đầu tư chiến lược có thể sẵn sàng trả giá cao hơn giá trị thị trường để có được quyền kiểm soát hoặc lợi ích chiến lược từ tài sản đó.
* Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp có thể bao gồm các yếu tố phi tài sản như thương hiệu, lợi thế cạnh tranh, và tiềm năng tăng trưởng, do đó có thể khác biệt so với giá trị thị trường của các tài sản riêng lẻ.
* Giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng: Ngân hàng có thể thẩm định giá trị tài sản thế chấp ở mức thấp hơn giá trị thị trường để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp phải thanh lý tài sản.
Do đó, tất cả các đáp án trên đều đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá giao dịch ban đầu: 50 triệu đồng/m2.
Tiền sử dụng đất: 2 triệu đồng/m2.
Lệ phí trước bạ: 0,5% * 50 triệu = 250.000 đồng/m2.
Lệ phí thẩm định: 50.000 đồng/m2.
Lệ phí địa chính: 100.000 đồng/m2.
Tổng các loại phí: 2.000.000 + 250.000 + 50.000 + 100.000 = 2.400.000 đồng/m2.
Giá sau điều chỉnh: 50.000.000 + 2.400.000 = 52.400.000 đồng/m2. Vì vậy, không có đáp án nào đúng trong các đáp án đã cho.
Đáp án D là đáp án đúng.
Tiền sử dụng đất: 2 triệu đồng/m2.
Lệ phí trước bạ: 0,5% * 50 triệu = 250.000 đồng/m2.
Lệ phí thẩm định: 50.000 đồng/m2.
Lệ phí địa chính: 100.000 đồng/m2.
Tổng các loại phí: 2.000.000 + 250.000 + 50.000 + 100.000 = 2.400.000 đồng/m2.
Giá sau điều chỉnh: 50.000.000 + 2.400.000 = 52.400.000 đồng/m2. Vì vậy, không có đáp án nào đúng trong các đáp án đã cho.
Đáp án D là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính giá trị lô đất, ta sử dụng phương pháp thặng dư (Development Approach). Công thức cơ bản là: Giá trị đất = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Lợi nhuận của nhà đầu tư.
1. Tính tổng doanh thu thuần (PV của doanh thu):
Doanh thu hàng năm: 300 tỷ đồng
Tỷ suất chiết khấu: 18%
Thời gian bán hàng: 5 năm (từ năm 3 đến năm 7)
PV Doanh thu = 300 / (1.18)^3 + 300 / (1.18)^4 + 300 / (1.18)^5 + 300 / (1.18)^6 + 300 / (1.18)^7
PV Doanh thu = 183.16 + 155.22 + 131.54 + 111.47 + 94.47 = 675.86 tỷ đồng
2. Tính tổng chi phí phát triển (PV của chi phí):
Chi phí hàng năm: 120 tỷ đồng
Tỷ suất chiết khấu: 18%
Thời gian xây dựng: 2 năm
PV Chi phí = 120 / 1.18 + 120 / (1.18)^2
PV Chi phí = 101.69 + 86.18 = 187.87 tỷ đồng
3. Tính lợi nhuận của nhà đầu tư:
Lợi nhuận = 10% * (Giá trị đất + PV Chi phí)
Gọi giá trị đất là X.
Lợi nhuận = 0.1 * (X + 187.87)
4. Tính giá trị đất:
Giá trị đất = Tổng doanh thu thuần - Tổng chi phí phát triển - Lợi nhuận
X = 675.86 - 187.87 - 0.1 * (X + 187.87)
X = 487.99 - 0.1X - 18.787
1. 1X = 469.203
X = 469.203 / 1.1
X = 426.55 tỷ đồng = 426550 triệu đồng.
Sai số do làm tròn số, đáp án gần nhất là: 424,64 triệu đồng
1. Tính tổng doanh thu thuần (PV của doanh thu):
Doanh thu hàng năm: 300 tỷ đồng
Tỷ suất chiết khấu: 18%
Thời gian bán hàng: 5 năm (từ năm 3 đến năm 7)
PV Doanh thu = 300 / (1.18)^3 + 300 / (1.18)^4 + 300 / (1.18)^5 + 300 / (1.18)^6 + 300 / (1.18)^7
PV Doanh thu = 183.16 + 155.22 + 131.54 + 111.47 + 94.47 = 675.86 tỷ đồng
2. Tính tổng chi phí phát triển (PV của chi phí):
Chi phí hàng năm: 120 tỷ đồng
Tỷ suất chiết khấu: 18%
Thời gian xây dựng: 2 năm
PV Chi phí = 120 / 1.18 + 120 / (1.18)^2
PV Chi phí = 101.69 + 86.18 = 187.87 tỷ đồng
3. Tính lợi nhuận của nhà đầu tư:
Lợi nhuận = 10% * (Giá trị đất + PV Chi phí)
Gọi giá trị đất là X.
Lợi nhuận = 0.1 * (X + 187.87)
4. Tính giá trị đất:
Giá trị đất = Tổng doanh thu thuần - Tổng chi phí phát triển - Lợi nhuận
X = 675.86 - 187.87 - 0.1 * (X + 187.87)
X = 487.99 - 0.1X - 18.787
1. 1X = 469.203
X = 469.203 / 1.1
X = 426.55 tỷ đồng = 426550 triệu đồng.
Sai số do làm tròn số, đáp án gần nhất là: 424,64 triệu đồng
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng