Câu hỏi:
PHẦN III. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Xà phòng hoá hoàn toàn triglyceride X trong dung dịch NaOH (vừa đủ); thu được sodium oleate và sodium palmitate theo tỉ lệ mol tương ứng là 1:2. Phân tử khối của X là bao nhiêu?
Đáp án đúng:
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Số mol $KMnO_4$ là: $n_{KMnO_4} = 0.0085 \times 0.04 = 0.00034$ mol.
Số mol $Fe^{2+}$ là: $n_{Fe^{2+}} = 5 \times n_{KMnO_4} = 5 \times 0.00034 = 0.0017$ mol.
Khối lượng Fe trong viên thực phẩm là: $m_{Fe} = 0.0017 \times 56 = 0.0952$ g = 95,2 mg.
Phần trăm khối lượng của Fe là: $\%Fe = \frac{95.2}{250} \times 100 \approx 38.08 \%$
Vậy phần trăm khối lượng Fe trong viên thực phẩm chức năng là 38,1%
Một chiếc xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu chứa 400 g hydrogen ở áp suất cao trong bình nhiên liệu. Cho biết:
- Cứ 2 g hydrogen được sử dụng trong pin thì giải phóng 286 kJ năng lượng, chỉ có 60% năng lượng giải phóng từ pin nhiên liệu được chuyển đổi thành công việc hữu ích.
- Xe di chuyển 1 km thì tiêu tốn kJ.
Hỏi khi sử dụng hết lượng hydrogen chứa trong bình nhiên liệu thì có thể lái xe đi được bao nhiêu km? (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)
Năng lượng hữu ích là: $57200 \times 60\% = 34320$ kJ.
Số km xe đi được là: $\frac{34320}{\frac{21}{10}} = \frac{343200}{21} \approx 16342.857$ km.
Mỗi đáp án đều có vẻ không chính xác. Tuy nhiên, ta sẽ kiểm tra lại các bước tính toán.
Nếu xe di chuyển 1km tốn $\frac{21}{10}$ kJ = 2.1 kJ, thì quãng đường xe đi được là: $34320 \div 2.1 = 16342.857$ km. Không có đáp án nào đúng.
Xem lại câu hỏi: $\frac{21}{100}$ kJ/km. Khi đó:
Số km xe đi được là: $\frac{34320}{\frac{21}{100}} = \frac{3432000}{21} \approx 163428.57$ km. Vẫn không có đáp án phù hợp.
Nếu đề bài là 2.86 kJ/2g hydrogen, tức 1g hydrogen giải phóng 1.43 kJ. Khi đó:
Tổng năng lượng giải phóng: 400 * 1.43 = 572 kJ.
Năng lượng hữu ích: 572 * 0.6 = 343.2 kJ.
Quãng đường đi được: 343.2 / (21/10) = 343.2 / 2.1 = 163.428 km.
Kiểm tra lại: Cứ 2g hydrogen thì giải phóng 286kJ. Vậy 400g hydrogen giải phóng (400/2)*286 = 57200 kJ. Chỉ có 60% năng lượng này được chuyển thành công hữu ích, tức 57200 * 0.6 = 34320 kJ. Xe di chuyển 1 km tốn 21/10 kJ = 2.1 kJ. Vậy số km xe đi được là 34320 / 2.1 = 16342.857 km. Không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn.
Có thể có sai sót ở đề bài. Nếu đề bài là 7kJ/km, thì số km đi được là 34320/7 = 4902.857km, gần với đáp án B nhất.
Nếu đề bài là $\frac{7}{10}$ kJ/km, thì số km đi được là 34320/0.7 = 49028.57 km.
Xem xét trường hợp khác. Năng lượng giải phóng từ 2g H2: 286 kJ. Năng lượng hữu ích: 286*0.6 = 171.6 kJ.
Số km đi được khi dùng 2g H2: 171.6/(21/10) = 171.6/2.1 = 81.714 km.
Với 400g H2, số km đi được là: (400/2)*81.714 = 200 * 81.714 = 16342.8 km. Lại không có đáp án đúng.
Nếu đề là 0.7 kJ/km. Số km đi được là 34320 / 0.7 = 49028.57 km.
Nếu đề là 7 kJ/km. Số km đi được là 34320 / 7 = 4902.857 km (gần đáp án B nhất)
Nếu đề là 70 kJ/km. Số km đi được là 34320 / 70 = 490.2857 km.
Nếu xe di chuyển 1 km tốn 7kJ, quãng đường đi được là 34320/7 = 4902.857 km. Làm tròn sẽ gần với 4885.7 km nhất.
Vậy ta chọn đáp án B với giả định đề bài có sai sót.
$Al_2O_3 \rightarrow Al + O_2$
$C + O_2 \rightarrow CO_2$
$2C + O_2 \rightarrow 2CO$
Số mol Al thu được là: $n_{Al} = \frac{5.4 \times 10^6}{27} = 2 \times 10^5$ mol
Theo phương trình điện phân: $2Al_2O_3 \rightarrow 4Al + 3O_2$
Số mol $O_2$ sinh ra là: $n_{O_2} = \frac{3}{4} n_{Al} = \frac{3}{4} \times 2 \times 10^5 = 1.5 \times 10^5$ mol
Gọi số mol $CO_2$ và $CO$ lần lượt là x và y. Theo đề bài, ta có:
$x = 4y$ (do tỉ lệ thể tích là 80% và 20%)
Số mol Oxi phản ứng: $n_{O_2} = x + \frac{y}{2} = 1.5 \times 10^5$
Giải hệ phương trình:
$\begin{cases} x = 4y \\ x + \frac{y}{2} = 1.5 \times 10^5 \end{cases}$
$\Rightarrow \begin{cases} x = 1.2 \times 10^5 \\ y = 0.3 \times 10^5 \end{cases}$
Số mol C phản ứng là: $n_C = x + y = 1.2 \times 10^5 + 0.3 \times 10^5 = 1.5 \times 10^5$ mol
Khối lượng C đã bị oxi hóa là: $m_C = 1.5 \times 10^5 \times 12 = 1.8 \times 10^6$ g = 1.8 tấn
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta được 2 tấn.
Vì vậy, tổng số liên kết là $3 + 3 = 6$ liên kết từ các nhóm $OH$ và $H_2O$ tới $Fe$.
Vậy đáp án đúng là 6.
Tuy nhiên, đề bài hỏi "số liên kết cộng hóa trị". Trong phức chất này, các liên kết giữa $Fe$ và $OH$, $Fe$ và $H_2O$ là liên kết cho nhận (coordinate bond), không phải liên kết cộng hóa trị thuần túy.
Vì $Fe^{3+}$ có 6 phối tử (3 $OH^-$ và 3 $H_2O$), mỗi phối tử đóng góp 1 cặp electron cho $Fe^{3+}$ để tạo thành liên kết phối trí. Do đó số liên kết phối trí là 6.
Số liên kết cộng hóa trị có thể hiểu là số liên kết sigma ($\sigma$) trong phức chất.
* Fe(OH)3(OH2)3 => Fe3+ + 3OH- + 3H2O
* Fe3+ có 6 liên kết phối trí.
=> Tổng cộng có 6 liên kết (3 liên kết Fe-OH và 3 liên kết Fe-OH2).
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Dung dịch A gồm và trong nước. Tiến hành chuẩn độ ion trong dung dịch A bằng dung dịch thuốc tím đã biết nồng độ
Phương trình hoá học của phản ứng diễn ra trong thí nghiệm trên là:
Để tiến hành chuẩn độ, dung dịch chứa ion được cho vào burette, dung dịch thuốc tím được cho vào bình tam giác
Quá trình chuẩn độ cần sử dụng chất chỉ thị màu là phenolphtalein
Thời điểm kết thúc chuẩn độ là khi hỗn hợp phản ứng có dư một vài giọt dung dịch A
Sử dụng thiết bị sau với dòng điện một chiều, thực hiện mạ một chiếc thìa bằng kim loại như hình bên dưới:
Bạc sẽ bám lên chiếc thìa bởi vì bạc là kim loại rất hoạt động
Dung dịch điện phân là muối bạc tan tốt trong nước
Điện cực kim loại được làm bằng bạc
Chiếc thìa được nối với cực âm của nguồn điện
Cho vài tinh thể sodium acetate vào ống nghiệm chứa 1 mL nước được dung dịch X
Dung dịch X có pH > 7
Cho biết phản ứng thuỷ phân là phản ứng thu nhiệt. Như vậy, khi đun nóng dung dịch X thì pH của dung dịch sẽ giảm xuống
Trong dung dịch X có cả phân tử NaOH
Trong dung dịch X có cả và tồn tại đồng thời
Có 3 thí nghiệm dưới đây.
- Thí nghiệm 1: Hoà tan barium chloride vào ống nghiệm chứa nước thu được dung dịch không có màu.
- Thí nghiệm 2: Hoà tan iron(III) chloride vào ống nghiệm chứa nước thu được dung dịch màu vàng nâu có pH < 7. Sau một thời gian, thấy có kết tủa màu nâu trong ống nghiệm.
- Thí nghiệm 3: Hoà tan aluminium(III) chloride vào ống nghiệm chứa nước thu được dung dịch không màu. Sau một thời gian, thấy có kết tủa màu trắng trong ống nghiệm. Dung dịch thu được có pH < 7
Ở Thí nghiệm 2 có quá trình hình thành phức chất aqua của Ở Thí nghiệm 3 có quá trình hình thành phức chất aqua của
Ở cả 3 thí nghiệm đều có diễn ra quá trình thuỷ phân cation kim loại hoặc phức chất aqua
Ở Thí nghiệm 1, thu được dung dịch có pH > 7
Ở Thí nghiệm 1, không có dấu hiệu của phản ứng hình thành phức chất

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.