Câu hỏi:
Đáp án đúng: D
Trong trường hợp này, ta có $P(A \cap B) = 0,2$ và $P(B) = 0,4$.
Vậy, $P(A|B) = \frac{0,2}{0,4} = 0,5$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
$\overline{x} = \frac{\sum{f_i x_i}}{\sum{f_i}}$
Trong đó:
$x_i$ là giá trị đại diện của nhóm thứ $i$
$f_i$ là tần số của nhóm thứ $i$
Từ bảng số liệu, ta có:
$\overline{x} = \frac{3.5 \cdot 2 + 4.5 \cdot 7 + 5.5 \cdot 21 + 6.5 \cdot 26 + 7.5 \cdot 29 + 8.5 \cdot 12 + 9.5 \cdot 3}{100}$
$\overline{x} = \frac{7 + 31.5 + 115.5 + 169 + 217.5 + 102 + 28.5}{100} = \frac{671}{100} = 6.71$
Vậy, số trung bình của mẫu số liệu là 6,71.
Gọi O là tâm của hình vuông ABCD (O là giao điểm của AC và BD).
Khi đó, SO là đường cao của hình chóp.
Góc giữa SA và (ABCD) là góc SAO.
Ta có: $OA = \frac{AC}{2} = \frac{a\sqrt{2}}{2}$
Xét tam giác vuông SOA, ta có:
$cos(SAO) = \frac{OA}{SA} = \frac{\frac{a\sqrt{2}}{2}}{a} = \frac{\sqrt{2}}{2}$
Suy ra, góc $SAO = 45^o$.
Do đó, góc giữa SA và mặt phẳng ABCD là 45 độ, hay $n=45$.
Nhưng vì tất cả các cạnh bằng nhau, suy ra tam giác SOA vuông cân tại O.
$SO = OA = \frac{a\sqrt{2}}{2}$.
Ta có $\tan(SAO) = \frac{SO}{OA} = \frac{\frac{a\sqrt{2}}{2}}{\frac{a\sqrt{2}}{2}} = 1$. Suy ra $SAO = 45^o$ (sai)
AC cắt BD tại O => O là tâm hình vuông ABCD. SA=SB=SC=SD=a, AB=BC=CD=DA=a
=> Hình chóp đều S.ABCD, SO vuông góc (ABCD)
Góc giữa SA và (ABCD) là góc giữa SA và AO là góc SAO.
Xét tam giác vuông SOA có $SO^2+OA^2 = SA^2$
$OA = \frac{AC}{2} = \frac{a\sqrt{2}}{2}$
$SO^2 = a^2 - (\frac{a\sqrt{2}}{2})^2 = a^2 - \frac{a^2}{2} = \frac{a^2}{2}$ => $SO = \frac{a\sqrt{2}}{2}$
Xét tan SAO = $\frac{SO}{AO} = \frac{a\sqrt{2}}{2} : \frac{a\sqrt{2}}{2} = 1$ => góc SAO = 45 độ. Đáp án B sai.
Ta tính lại góc giữa SC và (ABCD). Góc SCO= 45 độ
Góc giữa SB và (ABCD) = 45 độ
Câu hỏi sai nên không thể xác định đáp án chính xác. Đề phải là cạnh đáy = a, cạnh bên = 2a chẳng hạn. Lúc đó tính được $n = 30^{\circ}$
Nếu đề đúng, tam giác SOA vuông cân, $SAO = 45^{\circ}$. Do hình chóp đều có tất cả các cạnh bằng nhau, nên hình chóp này tạo thành 1/6 hình bát diện đều. Các mặt bên là tam giác đều. $AO = \frac{a\sqrt{2}}{2}$, $SO = \sqrt{a^2 - \frac{a^2}{2}} = \frac{a\sqrt{2}}{2}$. Khi đó $\tan \angle SAO = \frac{SO}{AO} = 1$, suy ra $\angle SAO = 45^{\circ}$.
Nhưng nếu cho góc SDA, thì góc SDA = 45 độ
Phương trình tương đương:
$x^2 - 3x - 5 = x$
$x^2 - 4x - 5 = 0$
$(x - 5)(x + 1) = 0$
$x = 5$ (thỏa mãn) hoặc $x = -1$ (loại).
Vậy phương trình có 1 nghiệm.
Theo đề bài, sau 10 giờ thì lá bèo phủ kín hồ, tức là $S_0 * 10^{10} = S_{hồ}$, với $S_{hồ}$ là diện tích hồ.
Ta cần tìm $t$ sao cho $S_0 * 10^t > (1/4) * S_{hồ} = (1/4) * S_0 * 10^{10}$.
Suy ra $10^t > (1/4) * 10^{10}$.
Lấy logarit cơ số 10 hai vế, ta có:
$t > log_{10}((1/4) * 10^{10}) = log_{10}(1/4) + log_{10}(10^{10}) = log_{10}(0.25) + 10 ≈ -0.602 + 10 = 9.398$.
Vì $t$ là số giờ, nên $t$ phải là số nguyên. Do đó, $t$ phải lớn hơn hoặc bằng 10. Tuy nhiên, đề bài yêu cầu phủ kín *hơn* một phần tư hồ, nên ta phải tìm $t$ nhỏ nhất sao cho $S_0 * 10^t > (1/4) * S_{hồ}$.
Vì vậy, đáp án là 9 giờ.
Suy ra $h = \frac{8 - x^2}{2x}$. Vì $h > 0$ nên $8 - x^2 > 0$, hay $0 < x < 2\sqrt{2}$.
Gọi $H$ là chiều cao của hình chóp. Ta có $H = \sqrt{h^2 - (\frac{x}{2})^2} = \sqrt{(\frac{8 - x^2}{2x})^2 - (\frac{x}{2})^2} = \sqrt{\frac{(8 - x^2)^2}{4x^2} - \frac{x^2}{4}} = \sqrt{\frac{64 - 16x^2 + x^4 - x^4}{4x^2}} = \sqrt{\frac{64 - 16x^2}{4x^2}} = \frac{\sqrt{16 - 4x^2}}{x} = 2\frac{\sqrt{4 - x^2}}{x}$.
Thể tích của hình chóp là $V = \frac{1}{3}x^2H = \frac{1}{3}x^2 \cdot 2\frac{\sqrt{4 - x^2}}{x} = \frac{2}{3}x\sqrt{4 - x^2}$.
Xét hàm số $f(x) = x\sqrt{4 - x^2}$ trên $(0, 2\sqrt{2})$.
$f'(x) = \sqrt{4 - x^2} + x \cdot \frac{-2x}{2\sqrt{4 - x^2}} = \sqrt{4 - x^2} - \frac{x^2}{\sqrt{4 - x^2}} = \frac{4 - x^2 - x^2}{\sqrt{4 - x^2}} = \frac{4 - 2x^2}{\sqrt{4 - x^2}}$.
$f'(x) = 0$ khi $4 - 2x^2 = 0$ hay $x^2 = 2$, suy ra $x = \sqrt{2}$ (vì $x > 0$).
Khi $x = \sqrt{2}$ thì $V$ đạt giá trị lớn nhất. Vậy cạnh đáy của hình chóp là $\sqrt{2} \approx 1.41$. Tuy nhiên, xem lại đề bài thì diện tích toàn phần là $8 dm^2$. Khi đó $h = \frac{8-x^2}{2x}$ và $H = \sqrt{h^2 - (x/2)^2}$
Từ đó, $V = (1/3) x^2 H = (1/3) x^2 \sqrt{h^2 - (x/2)^2}$
Bài toán trở thành tìm $x$ để $V$ max.
Ta có $V = \frac{1}{3}x^2H = \frac{1}{3}x^2 \cdot \frac{\sqrt{16 - 4x^2}}{x} = \frac{1}{3} x \sqrt{16 - 4x^2} = \frac{2}{3}x\sqrt{4 - x^2}$.
Xét $V^2 = \frac{4}{9} x^2 (4 - x^2)$. Đặt $t = x^2$, $0 < t < 4$. $V^2 = \frac{4}{9} t (4 - t)$.
Xét $g(t) = t(4 - t) = 4t - t^2$. $g'(t) = 4 - 2t = 0 \Rightarrow t = 2$.
Vậy $x^2 = 2 \Rightarrow x = \sqrt{2} \approx 1.41$.
Tính lại diện tích toàn phần: $S = x^2 + 2xh = x^2 + 2x\frac{8-x^2}{2x} = x^2 + 8 - x^2 = 8$ (đúng)
Xét lại bài toán: cho diện tích toàn phần, tìm cạnh đáy để thể tích lớn nhất.
Nếu giải theo phương pháp Lagrange thì hơi khó khăn.
Nếu giải như trên, thì ta được $x = \sqrt{2} = 1.41$. Vậy không có đáp án nào đúng.
Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta :\frac{{{\rm{x}} - 2024}}{1} = \frac{{{\rm{y}} - 2025}}{{ - 1}} = \frac{{{\rm{z}} - 2026}}{{\sqrt 2 }}\)
và mặt phẳng \(({\rm{P}}):{\rm{x}} + {\rm{y}} - \sqrt 2 {\rm{z}} - 2025 = 0.\)
Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương với tọa độ là \((1;1;\sqrt 2 ).\)
Mặt phẳng \(({\rm{P}})\) có một vectơ pháp tuyến với toạ độ là \((1;1; - \sqrt 2 ).\)
Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {\rm{u}} (1; - 1;\sqrt 2 ),\overrightarrow {\rm{v}} (1;1; - \sqrt 2 )\) bằng \(\frac{{ - 1}}{2}.\)
Góc giữa đường thẳng \(\Delta \) và mặt phẳng \(({\rm{P}})\) là \({60^o }.\)
Cho hàm số \({\rm{f}}({\rm{x}}) = {\rm{x}} + \frac{1}{{{\rm{x}} + 2}}.\)
Đạo hàm của hàm số là \({{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) = 1 - \frac{1}{{{{({\rm{x}} + 2)}^2}}}.\)
\({{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) < 0 \Leftrightarrow {\rm{x}} \in ( - 3; - 2) \cup ( - 2; - 1),{{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) > 0 \Leftrightarrow {\rm{x}} \in ( - \infty ; - 3) \cup ( - 1; + \infty ).\)
Đồ thị hàm số có đường tiệm cận xiên là \(x = - 2\) và đường tiệm cận đứng là \(y = x.\)
Hàm số đã cho có đồ thị như hình sau:
Khi kiểm tra thị lực của 240 học sinh khối 12 ở một trường phổ thông, người ta được kết quả như bảng ở hình bên. Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh.
|
Thị lực Giới tính |
Nữ |
Nam |
|
Có tật khúc xạ |
47 |
42 |
|
Không có tật khúc xạ |
85 |
66 |
Xác suất của biến cố chọn được học sinh bị tật khúc xạ là \(\frac{{89}}{{240}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh nữ là \(\frac{{132}}{{240}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh bị tật khúc xạ, biết học sinh đó là nữ bằng \(\frac{{47}}{{89}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh nữ, biết học sinh đó bị tật khúc xạ bằng \(\frac{{47}}{{132}}.\)

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.