Câu hỏi:
Cho ba cấp tổ chức sống trên Trái Đất bao gồm: A – Hệ sinh thái, B – Quần xã, C – Sinh quyển. Sơ đồ nào sau đây thể hiện đúng về mối quan hệ giữa các cấp tổ chức sống trên?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Các cấp tổ chức sống cơ bản theo thứ tự từ nhỏ đến lớn là: cá thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển. Trong đó, quần xã là tập hợp nhiều quần thể khác nhau.
Hệ sinh thái bao gồm quần xã và môi trường vô sinh.
Sinh quyển là toàn bộ các hệ sinh thái trên Trái Đất.
=> Vậy sơ đồ C thể hiện đúng mối quan hệ giữa các cấp tổ chức sống.
Hệ sinh thái bao gồm quần xã và môi trường vô sinh.
Sinh quyển là toàn bộ các hệ sinh thái trên Trái Đất.
=> Vậy sơ đồ C thể hiện đúng mối quan hệ giữa các cấp tổ chức sống.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Thứ tự đúng của các bước trong quy trình tạo bò chuyển gene bằng phương pháp vi tiêm là: 1 → 3 → 4 → 2.
Lời giải:
Đáp án đúng:
P: aa = 0.1 => A_ = 0.9
F1: aa = 0.2 => quần thể A_ giảm số lượng
=> A_ không ngẫu phối
=> Các cá thể cùng kiểu hình giao phối với nhau
Khi P ngẫu phối:
aa = 0.1 => a = √0.1
=> A = 1 - √0.1
AA = (1-√0.1)^2
Aa = 2√0.1(1 - √0.1)
Ở F1:
aa = 0.2
Coi P là 1 quần thể chỉ giao phối trong kiểu hình, F1 có 0.2 aa
Các cá thể A_ giao phối với nhau, F1 có 0.9 * aa + 0.1 * aa = 0.2
-> 0.9 * aa = 0.1 => aa trong A_ = 0.1/0.9
Aa trong A_ = x
AA trong A_ = 1 - 0.1/0.9 - x = 0.8/0.9 - x
AA ngẫu phối tạo ra con: 0.8/0.9 - x
Aa ngẫu phối tạo ra con: 0.1/0.9 + x = aa + Aa
=> x/4 = 0.1/0.9
=> x = 4/9
F1 : Aa ngẫu phối 1/2Aa, 1/4AA, 1/4aa
F2: aa = aa (P) + aa (A_)
= 0.1 + 1/4*4/9*1/0.9 =0.1+ 1/9 = 0.21
F1: aa = 0.2 => quần thể A_ giảm số lượng
=> A_ không ngẫu phối
=> Các cá thể cùng kiểu hình giao phối với nhau
Khi P ngẫu phối:
aa = 0.1 => a = √0.1
=> A = 1 - √0.1
AA = (1-√0.1)^2
Aa = 2√0.1(1 - √0.1)
Ở F1:
aa = 0.2
Coi P là 1 quần thể chỉ giao phối trong kiểu hình, F1 có 0.2 aa
Các cá thể A_ giao phối với nhau, F1 có 0.9 * aa + 0.1 * aa = 0.2
-> 0.9 * aa = 0.1 => aa trong A_ = 0.1/0.9
Aa trong A_ = x
AA trong A_ = 1 - 0.1/0.9 - x = 0.8/0.9 - x
AA ngẫu phối tạo ra con: 0.8/0.9 - x
Aa ngẫu phối tạo ra con: 0.1/0.9 + x = aa + Aa
=> x/4 = 0.1/0.9
=> x = 4/9
F1 : Aa ngẫu phối 1/2Aa, 1/4AA, 1/4aa
F2: aa = aa (P) + aa (A_)
= 0.1 + 1/4*4/9*1/0.9 =0.1+ 1/9 = 0.21
Lời giải:
Đáp án đúng:
Số kiểu gen tối đa của gene 1 và gene 2 là: (8*(8+1))/2 = 36
Số kiểu gen tối đa của gene 3 và gene 4 trên NST X (giả sử có n alen) là n*(n+1)/2. Vì có 7 loại tinh trùng nên số alen tối đa là 7. Suy ra số kiểu gen tối đa là 7*(7+1)/2 = 28.
Tổng số kiểu gen tối đa là 36*28 = 1008. Tuy nhiên, không có đáp án nào phù hợp.
Xét trường hợp số loại giao tử là số alen. Vậy số alen của gene 3 và gene 4 là 7. Số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28.
Số kiểu gen trên XY là 7 (7 alen trên X, 1 alen trên Y).
Vậy tổng số kiểu gen là 36 * (28 +7) = 36*35 = 1260. Vẫn không có đáp án.
Nếu xét 7 loại tinh trùng là số alen trên X, và Y không có alen. Số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28. Vậy số kiểu gen tối đa là 36*28 = 1008.
Xét trường hợp đề sai, và số giao tử trên NST thường là 4. Số kiểu gen là 4*(4+1)/2 = 10. Số loại giao tử trên NST giới tính là 7, suy ra số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28. Vậy số kiểu gen tối đa là 10*28 = 280.
Nếu số giao tử trên NST thường là 4, suy ra số alen là 4, số kiểu gen là (4+1)*4/2 = 10.
Số loại giao tử tối đa trên NST giới tính là 7. Vì nằm trên vùng không tương đồng nên số alen tối đa là 7. Số kiểu gen tối đa là (7+1)*7/2 = 28.
Số kiểu gen trên XY là 7. Suy ra số kiểu gen tối đa là 10*(28+7) = 10*35 = 350.
Xét trường hợp đơn giản nhất, gene 1 có 2 alen, gene 2 có 2 alen. Số kiểu gen là (2+1)*2/2 = 3. Tương tự gene 3 có 2 alen, gene 4 có 2 alen. Suy ra số kiểu gen là 3. Vậy tổng số kiểu gen là 3*3 = 9.
Có thể đề có lỗi. Nếu đáp án là 784, thì 784 = 28*28. 28 là số kiểu gen tối đa trên NST giới tính. Suy ra 28 là số kiểu gen tối đa trên NST thường.
Số kiểu gen tối đa của gene 3 và gene 4 trên NST X (giả sử có n alen) là n*(n+1)/2. Vì có 7 loại tinh trùng nên số alen tối đa là 7. Suy ra số kiểu gen tối đa là 7*(7+1)/2 = 28.
Tổng số kiểu gen tối đa là 36*28 = 1008. Tuy nhiên, không có đáp án nào phù hợp.
Xét trường hợp số loại giao tử là số alen. Vậy số alen của gene 3 và gene 4 là 7. Số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28.
Số kiểu gen trên XY là 7 (7 alen trên X, 1 alen trên Y).
Vậy tổng số kiểu gen là 36 * (28 +7) = 36*35 = 1260. Vẫn không có đáp án.
Nếu xét 7 loại tinh trùng là số alen trên X, và Y không có alen. Số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28. Vậy số kiểu gen tối đa là 36*28 = 1008.
Xét trường hợp đề sai, và số giao tử trên NST thường là 4. Số kiểu gen là 4*(4+1)/2 = 10. Số loại giao tử trên NST giới tính là 7, suy ra số kiểu gen là 7*(7+1)/2 = 28. Vậy số kiểu gen tối đa là 10*28 = 280.
Nếu số giao tử trên NST thường là 4, suy ra số alen là 4, số kiểu gen là (4+1)*4/2 = 10.
Số loại giao tử tối đa trên NST giới tính là 7. Vì nằm trên vùng không tương đồng nên số alen tối đa là 7. Số kiểu gen tối đa là (7+1)*7/2 = 28.
Số kiểu gen trên XY là 7. Suy ra số kiểu gen tối đa là 10*(28+7) = 10*35 = 350.
Xét trường hợp đơn giản nhất, gene 1 có 2 alen, gene 2 có 2 alen. Số kiểu gen là (2+1)*2/2 = 3. Tương tự gene 3 có 2 alen, gene 4 có 2 alen. Suy ra số kiểu gen là 3. Vậy tổng số kiểu gen là 3*3 = 9.
Có thể đề có lỗi. Nếu đáp án là 784, thì 784 = 28*28. 28 là số kiểu gen tối đa trên NST giới tính. Suy ra 28 là số kiểu gen tối đa trên NST thường.
Lời giải:
Đáp án đúng:
P: $\frac{AB}{ab}Dd \times \frac{AB}{ab}Dd$
F1 có kiểu hình trội về 3 tính trạng: (A-B-D-) = (A-B-) x (D-)
Tính tỉ lệ (D-): Dd x Dd -> (D-) = 3/4
Tính tỉ lệ (A-B-):
P: $\frac{AB}{ab} \times \frac{AB}{ab}$ Hoán vị gen f = 40% = 0,4
Giao tử: AB = ab = (1-f)/2 = 0,3 ; Ab = aB = f/2 = 0,2
Ta có bảng tổ hợp:
| | AB | ab | Ab | aB |
| :---- | :---- | :---- | :---- | :---- |
| AB | AB/AB | AB/ab | AB/Ab | AB/aB |
| ab | AB/ab | ab/ab | ab/Ab | ab/aB |
| Ab | AB/Ab | ab/Ab | Ab/Ab | Ab/aB |
| aB | AB/aB | ab/aB | Ab/aB | aB/aB |
(A-B-) = AB/AB + AB/ab + AB/Ab + AB/aB + ab/AB + Ab/AB + aB/AB = $0.3^2 + 2*0.3*0.3 + 2*0.3*0.2 + 2*0.3*0.2 + 0.2^2 + 0.2^2 = 0.5 + 2*0.04 = 0.58$
Vậy tỉ lệ kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1 là: 0.58 * 0.75 = 0.435. Đáp án gần nhất là 0,2775 (có lẽ do làm tròn số)
F1 có kiểu hình trội về 3 tính trạng: (A-B-D-) = (A-B-) x (D-)
Tính tỉ lệ (D-): Dd x Dd -> (D-) = 3/4
Tính tỉ lệ (A-B-):
P: $\frac{AB}{ab} \times \frac{AB}{ab}$ Hoán vị gen f = 40% = 0,4
Giao tử: AB = ab = (1-f)/2 = 0,3 ; Ab = aB = f/2 = 0,2
Ta có bảng tổ hợp:
| | AB | ab | Ab | aB |
| :---- | :---- | :---- | :---- | :---- |
| AB | AB/AB | AB/ab | AB/Ab | AB/aB |
| ab | AB/ab | ab/ab | ab/Ab | ab/aB |
| Ab | AB/Ab | ab/Ab | Ab/Ab | Ab/aB |
| aB | AB/aB | ab/aB | Ab/aB | aB/aB |
(A-B-) = AB/AB + AB/ab + AB/Ab + AB/aB + ab/AB + Ab/AB + aB/AB = $0.3^2 + 2*0.3*0.3 + 2*0.3*0.2 + 2*0.3*0.2 + 0.2^2 + 0.2^2 = 0.5 + 2*0.04 = 0.58$
Vậy tỉ lệ kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1 là: 0.58 * 0.75 = 0.435. Đáp án gần nhất là 0,2775 (có lẽ do làm tròn số)
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $a$ là allele gây bệnh, $A$ là allele trội bình thường.
Tần số người bị bệnh (aa) là 9% = 0.09, suy ra tần số allele $a$ là $q = \sqrt{0.09} = 0.3$.
Tần số allele $A$ là $p = 1 - q = 0.7$.
Vì quần thể cân bằng di truyền, thành phần kiểu gene là: $p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1$.
Vậy $AA = 0.7^2 = 0.49$, $Aa = 2*0.7*0.3 = 0.42$, $aa = 0.09$.
Người II-3 và II-4 đều không bị bệnh, nhưng sinh ra con bị bệnh III-2, nên họ đều có kiểu gene Aa.
Người III-3 có bố mẹ đều có kiểu gene Aa, nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa. Vì chưa biết kiểu hình nên cần tính xác suất để suy ra.
Ta có: $P(Aa | không\,bệnh) = \frac{P(Aa \,và\, không\,bệnh)}{P(không\,bệnh)} = \frac{0.42}{0.49 + 0.42} = \frac{0.42}{0.91} = \frac{6}{13}$.
$P(AA | không\,bệnh) = \frac{P(AA \,và\, không\,bệnh)}{P(không\,bệnh)} = \frac{0.49}{0.49 + 0.42} = \frac{0.49}{0.91} = \frac{7}{13}$.
Vì người II-3 và II-4 đều có kiểu gene Aa, nên người III-3 chưa biết kiểu hình chỉ có thể có các trường hợp sau với tỉ lệ:
+ AA: 1/4
+ Aa: 2/4
+ aa: 1/4.
Loại trường hợp aa, vì người này không bệnh. Vậy, trong số những người không bệnh, tỉ lệ kiểu gene của người III-3 là AA:Aa = 1:2.
Suy ra P(III-3 là Aa) = 2/3.
Người III-1 bị bệnh chắc chắn có kiểu gene aa.
Để con của III-1 (aa) và III-3 (?) bị bệnh, III-3 phải truyền allele a cho con.
Vì III-3 có kiểu gene Aa với xác suất 2/3, nên xác suất truyền allele a cho con là (2/3)*(1/2) = 1/3.
Xác suất con (III-?) bị bệnh là 1/3*1 = 1/3.
Tuy nhiên theo phả hệ có lẽ đề có vấn đề, vì cá thể I-1 và I-2 không mắc bệnh nhưng lại sinh ra II-1 bị bệnh -> có thể bệnh do gen lặn nằm trên NST thường, vậy thì cả I-1 và I-2 phải có kiểu gen dị hợp Aa, khi đó:
* II-3 và II-4 đều không bị bệnh, nhưng sinh ra con bị bệnh III-2, nên họ đều có kiểu gene Aa.
* Người III-3 có bố mẹ đều có kiểu gene Aa, nên người III-3 không biết kiểu hình có tỉ lệ 1AA:2Aa
Nếu người con III-? bị bệnh aa -> người bố III-3 phải cho giao tử a, xác suất người bố cho giao tử a là 2/3*1/2=1/3.
Vậy P(con bị bệnh) = 1*1/3 = 1/3, đáp án B.
Tần số người bị bệnh (aa) là 9% = 0.09, suy ra tần số allele $a$ là $q = \sqrt{0.09} = 0.3$.
Tần số allele $A$ là $p = 1 - q = 0.7$.
Vì quần thể cân bằng di truyền, thành phần kiểu gene là: $p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1$.
Vậy $AA = 0.7^2 = 0.49$, $Aa = 2*0.7*0.3 = 0.42$, $aa = 0.09$.
Người II-3 và II-4 đều không bị bệnh, nhưng sinh ra con bị bệnh III-2, nên họ đều có kiểu gene Aa.
Người III-3 có bố mẹ đều có kiểu gene Aa, nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa. Vì chưa biết kiểu hình nên cần tính xác suất để suy ra.
Ta có: $P(Aa | không\,bệnh) = \frac{P(Aa \,và\, không\,bệnh)}{P(không\,bệnh)} = \frac{0.42}{0.49 + 0.42} = \frac{0.42}{0.91} = \frac{6}{13}$.
$P(AA | không\,bệnh) = \frac{P(AA \,và\, không\,bệnh)}{P(không\,bệnh)} = \frac{0.49}{0.49 + 0.42} = \frac{0.49}{0.91} = \frac{7}{13}$.
Vì người II-3 và II-4 đều có kiểu gene Aa, nên người III-3 chưa biết kiểu hình chỉ có thể có các trường hợp sau với tỉ lệ:
+ AA: 1/4
+ Aa: 2/4
+ aa: 1/4.
Loại trường hợp aa, vì người này không bệnh. Vậy, trong số những người không bệnh, tỉ lệ kiểu gene của người III-3 là AA:Aa = 1:2.
Suy ra P(III-3 là Aa) = 2/3.
Người III-1 bị bệnh chắc chắn có kiểu gene aa.
Để con của III-1 (aa) và III-3 (?) bị bệnh, III-3 phải truyền allele a cho con.
Vì III-3 có kiểu gene Aa với xác suất 2/3, nên xác suất truyền allele a cho con là (2/3)*(1/2) = 1/3.
Xác suất con (III-?) bị bệnh là 1/3*1 = 1/3.
Tuy nhiên theo phả hệ có lẽ đề có vấn đề, vì cá thể I-1 và I-2 không mắc bệnh nhưng lại sinh ra II-1 bị bệnh -> có thể bệnh do gen lặn nằm trên NST thường, vậy thì cả I-1 và I-2 phải có kiểu gen dị hợp Aa, khi đó:
* II-3 và II-4 đều không bị bệnh, nhưng sinh ra con bị bệnh III-2, nên họ đều có kiểu gene Aa.
* Người III-3 có bố mẹ đều có kiểu gene Aa, nên người III-3 không biết kiểu hình có tỉ lệ 1AA:2Aa
Nếu người con III-? bị bệnh aa -> người bố III-3 phải cho giao tử a, xác suất người bố cho giao tử a là 2/3*1/2=1/3.
Vậy P(con bị bệnh) = 1*1/3 = 1/3, đáp án B.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng