JavaScript is required

Câu hỏi:

Ở một loài động vật, gene quy định màu sắc lông nằm trên NST thường có 2 allele A và a, trong đó allele A quy định lông đen trội không hoàn toàn so với allele a quy định lông trắng, kiểu gene Aa biểu hiện tính trạng lông màu nâu. Trong một quần thể, những cá thể có cùng màu lông chỉ giao phối với nhau mà không giao phối với các cá thể có màu lông khác. Khi theo dõi quần thể này, người ta nhận thấy rằng ở thế hệ P có 10% số cá thể lông trắng, còn ở thế hệ F1 có 20% số cá thể lông trắng. Theo lí thuyết, nếu không chịu thêm tác động của các nhân tố tiến hoá nào khác thì ở F2, quần thể có số cá thể lông trắng chiếm tỉ lệ bao nhiêu %?

Trả lời:

Đáp án đúng:


P: aa = 0.1 => A_ = 0.9 F1: aa = 0.2 => quần thể A_ giảm số lượng => A_ không ngẫu phối => Các cá thể cùng kiểu hình giao phối với nhau Khi P ngẫu phối: aa = 0.1 => a = √0.1 => A = 1 - √0.1 AA = (1-√0.1)^2 Aa = 2√0.1(1 - √0.1) Ở F1: aa = 0.2 Coi P là 1 quần thể chỉ giao phối trong kiểu hình, F1 có 0.2 aa Các cá thể A_ giao phối với nhau, F1 có 0.9 * aa + 0.1 * aa = 0.2 -> 0.9 * aa = 0.1 => aa trong A_ = 0.1/0.9 Aa trong A_ = x AA trong A_ = 1 - 0.1/0.9 - x = 0.8/0.9 - x AA ngẫu phối tạo ra con: 0.8/0.9 - x Aa ngẫu phối tạo ra con: 0.1/0.9 + x = aa + Aa => x/4 = 0.1/0.9 => x = 4/9 F1 : Aa ngẫu phối 1/2Aa, 1/4AA, 1/4aa F2: aa = aa (P) + aa (A_) = 0.1 + 1/4*4/9*1/0.9 =0.1+ 1/9 = 0.21

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan