JavaScript is required

Trường hợp đoàn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không có Quyết định kiểm tra thuế thì:

A.
Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra.
B.
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra thuế bình thường.
C.
Đoàn kiểm tra lập biên bản xử lý hành chính người nộp thuế và thực hiện kiểm tra thuế bình thường
Trả lời:

Đáp án đúng: A


Theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, Quyết định kiểm tra thuế là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để đoàn kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Nếu đoàn kiểm tra không có Quyết định kiểm tra thuế, người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra. Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế và tuân thủ quy trình kiểm tra thuế theo quy định.

Câu hỏi liên quan

Câu 28:
Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trực thuộc không hạch toán kế toán ở ngoại tỉnh trong trường hợp số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất tính theo tỷ lệ (%) lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của toàn doanh nghiệp trong kỳ tính thuế thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT như thế nào?
Lời giải:
Đáp án đúng: B

Câu hỏi này liên quan đến việc kê khai và nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trực thuộc không hạch toán kế toán ở ngoại tỉnh, trong trường hợp số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất tính theo tỷ lệ (%) lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, trong trường hợp này, số thuế GTGT của cơ sở được tính dựa trên tỷ lệ (%) doanh thu bán hàng hóa do cơ sở sản xuất chế tạo ra so với tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhân (x) với số thuế GTGT phải nộp của toàn doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Điều này đảm bảo rằng số thuế GTGT nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất không vượt quá số thuế GTGT mà toàn doanh nghiệp phải nộp. Phương án A, C không chính xác vì nó đề cập đến việc nộp một tỷ lệ cố định (2% hoặc 1%) trên doanh thu, mà không xem xét đến số thuế GTGT thực tế phải nộp của toàn doanh nghiệp. Phương án D không chính xác vì nó đề cập đến việc kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ, nhưng không đề cập đến cách xác định số thuế GTGT phải nộp trong trường hợp đặc biệt này. Phương án B phản ánh chính xác cách tính thuế GTGT phải nộp trong trường hợp này.

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá tính thuế GTGT đối với hàng biếu tặng được xác định như sau:

Giá tính thuế GTGT = Giá bán chưa thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường.

Trong trường hợp này, giá bán 1 thùng bia chưa có thuế GTGT là 300.000 đ/thùng. Do đó, giá tính thuế GTGT 1 thùng bia trong trường hợp biếu tặng là 300.000 đ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp, ta cần xem xét từng trường hợp xuất bán:

1. Xuất khẩu trực tiếp 10.000 cây thuốc:
- Thuế GTGT đầu ra cho hàng xuất khẩu là 0% theo quy định.
- Do đó, không có thuế GTGT đầu ra phát sinh từ hoạt động này.

2. Xuất bán 5.000 cây thuốc cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Giá bán chưa thuế GTGT là 165.000 đ/cây.
- Doanh nghiệp này mua để xuất khẩu nên thuế suất GTGT là 0%.
- Do đó, không có thuế GTGT đầu ra phát sinh từ hoạt động này.

3. Xuất tiêu thụ trong nước 20.000 cây thuốc:
- Giá bán chưa thuế GTGT là 148.500 đ/cây.
- Thuế suất GTGT là 10%.
- Thuế GTGT đầu ra = 20.000 cây * 148.500 đ/cây * 10% = 297.000.000 đ = 297 triệu đồng.

Vậy, tổng thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp là 0 + 0 + 297 triệu đồng = 297 triệu đồng.
Câu 33:
Trường hợp Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quy quá 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì cơ quan thuế:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 34:
Trường hợp nào sau đây không bị xử phạt vi phạm pháp luật thuế:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP