Phù là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Phù là hiện tượng ứ đọng nước bất thường trong khoảng gian bào, tức là khoảng không gian giữa các tế bào. Điều này dẫn đến sự sưng lên của các mô. Các lựa chọn khác mô tả sự ứ đọng nước trong tế bào, lòng mạch, hoặc giữa các tế bào nội mô, không phải là định nghĩa chính xác của phù.
Tổng hợp và chia sẻ 1700+ câu trắc nghiệm Nội ngoại cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Khi khai thác bệnh sử của một bệnh nhân bị ngất, các yếu tố quan trọng cần tìm hiểu bao gồm:
* Khởi phát đột ngột hay từ từ: Điều này giúp phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau của ngất. Ví dụ, ngất do tim thường xảy ra đột ngột, trong khi ngất do hạ đường huyết có thể khởi phát từ từ.
* Yếu tố thúc đẩy: Các yếu tố như gắng sức, sợ hãi, ho, hoặc đi tiểu có thể gây ra ngất do các cơ chế khác nhau (ví dụ, ngất do phế vị).
* Có co giật hay không: Co giật có thể đi kèm với ngất, đặc biệt là trong các trường hợp ngất do thiếu máu não hoặc động kinh.
Giãn đồng tử không phải là một tính chất thường được khai thác trong tình trạng ngất. Giãn đồng tử thường liên quan đến các tình trạng như sử dụng thuốc (ví dụ, thuốc kháng cholinergic), chấn thương đầu hoặc tăng áp lực nội sọ, ít liên quan trực tiếp đến nguyên nhân gây ngất.
Do đó, phương án "Có bị giãn đồng tử hay không" không phải là một tính chất cần khai thác của tình trạng ngất.
* Khởi phát đột ngột hay từ từ: Điều này giúp phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau của ngất. Ví dụ, ngất do tim thường xảy ra đột ngột, trong khi ngất do hạ đường huyết có thể khởi phát từ từ.
* Yếu tố thúc đẩy: Các yếu tố như gắng sức, sợ hãi, ho, hoặc đi tiểu có thể gây ra ngất do các cơ chế khác nhau (ví dụ, ngất do phế vị).
* Có co giật hay không: Co giật có thể đi kèm với ngất, đặc biệt là trong các trường hợp ngất do thiếu máu não hoặc động kinh.
Giãn đồng tử không phải là một tính chất thường được khai thác trong tình trạng ngất. Giãn đồng tử thường liên quan đến các tình trạng như sử dụng thuốc (ví dụ, thuốc kháng cholinergic), chấn thương đầu hoặc tăng áp lực nội sọ, ít liên quan trực tiếp đến nguyên nhân gây ngất.
Do đó, phương án "Có bị giãn đồng tử hay không" không phải là một tính chất cần khai thác của tình trạng ngất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Triệu chứng mệt là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh lý tim mạch, nhưng nó không phải là triệu chứng đặc hiệu nhất hoặc trung thành của suy tim. Mệt có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, và mức độ mệt cũng khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Mệt do suy tim thường liên quan đến cung lượng tim giảm, dẫn đến giảm oxy cung cấp cho cơ và các cơ quan khác, gây ra cảm giác mệt mỏi và yếu cơ. Nhồi máu cơ tim cấp cũng có thể gây mệt đột ngột và dữ dội do sự thiếu máu cục bộ cơ tim. Do đó, phương án "Là một triệu chứng đặc hiệu nhất của suy tim" và "Là triệu chứng trung thành của suy tim" là không chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích các phát biểu:
(1) Sai. Gõ trực tiếp dùng các đầu ngón tay khum lại gõ trực tiếp vào thành ngực.
(2) Sai. Gõ gián tiếp được sử dụng phổ biến hơn gõ trực tiếp vì cho thông tin khách quan và chính xác hơn.
(3) Đúng. Đây là mô tả chính xác về kỹ thuật gõ gián tiếp.
(4) Đúng. Gõ vang (gõ trong) thường gặp trong các trường hợp có khí như tràn khí màng phổi hoặc các khoang chứa khí lớn.
(5) Đúng. Gõ đục là âm thanh nghe được khi gõ vào vùng có dịch hoặc khối đặc như viêm phổi, xẹp phổi.
Vậy, các phát biểu đúng là (3), (4) và (5). Vì câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu, và các đáp án chỉ đưa ra từng số, ta thấy không có đáp án nào hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, đáp án 3 là phát biểu đúng duy nhất trong các lựa chọn được đưa ra.
(1) Sai. Gõ trực tiếp dùng các đầu ngón tay khum lại gõ trực tiếp vào thành ngực.
(2) Sai. Gõ gián tiếp được sử dụng phổ biến hơn gõ trực tiếp vì cho thông tin khách quan và chính xác hơn.
(3) Đúng. Đây là mô tả chính xác về kỹ thuật gõ gián tiếp.
(4) Đúng. Gõ vang (gõ trong) thường gặp trong các trường hợp có khí như tràn khí màng phổi hoặc các khoang chứa khí lớn.
(5) Đúng. Gõ đục là âm thanh nghe được khi gõ vào vùng có dịch hoặc khối đặc như viêm phổi, xẹp phổi.
Vậy, các phát biểu đúng là (3), (4) và (5). Vì câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu, và các đáp án chỉ đưa ra từng số, ta thấy không có đáp án nào hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, đáp án 3 là phát biểu đúng duy nhất trong các lựa chọn được đưa ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Hội chứng ba giảm (rung thanh giảm, gõ đục, rì rào phế nang giảm) kèm theo lồng ngực xẹp bên, khí quản lệch cùng bên gợi ý đến xẹp phổi. Ho và sặc dữ dội sau bữa ăn làm tăng nguy cơ dị vật đường thở gây xẹp phổi cấp tính. Các bệnh lý khác như tràn dịch, tràn khí-dịch hoặc dày dính màng phổi thường không gây xẹp lồng ngực hoặc lệch khí quản về một bên nhanh chóng như vậy.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích các mệnh đề:
(1) Sai, không phải lúc nào cũng cần thực hiện đầy đủ cả 4 bước khám. Thứ tự và mức độ quan trọng của các bước có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và mục đích khám.
(2) Sai, hỏi bệnh sử và triệu chứng cơ năng tiêu hóa rất quan trọng để chẩn đoán bệnh liên quan đến bụng.
(3) Sai, tuần hoàn bàng hệ là do các tĩnh mạch nổi lên và phát triển các nhánh dưới da bụng, không phải động mạch.
(4) Sai, trong nhiều trường hợp khám bụng, việc kết hợp thăm khám trực tràng-âm đạo là cần thiết để đánh giá các bệnh lý liên quan đến vùng chậu.
(5) Đúng, trong phân chia kiểu Anh-Mỹ, bụng được chia thành chín vùng để định vị các cơ quan và mô tả vị trí đau hoặc các dấu hiệu bất thường.
Vậy chỉ có 1 mệnh đề đúng.
(1) Sai, không phải lúc nào cũng cần thực hiện đầy đủ cả 4 bước khám. Thứ tự và mức độ quan trọng của các bước có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và mục đích khám.
(2) Sai, hỏi bệnh sử và triệu chứng cơ năng tiêu hóa rất quan trọng để chẩn đoán bệnh liên quan đến bụng.
(3) Sai, tuần hoàn bàng hệ là do các tĩnh mạch nổi lên và phát triển các nhánh dưới da bụng, không phải động mạch.
(4) Sai, trong nhiều trường hợp khám bụng, việc kết hợp thăm khám trực tràng-âm đạo là cần thiết để đánh giá các bệnh lý liên quan đến vùng chậu.
(5) Đúng, trong phân chia kiểu Anh-Mỹ, bụng được chia thành chín vùng để định vị các cơ quan và mô tả vị trí đau hoặc các dấu hiệu bất thường.
Vậy chỉ có 1 mệnh đề đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng