Mức tiền công kỳ vọng tối thiểu có thể sẽ tăng khi nào?
Đáp án đúng: D
Mức tiền công kỳ vọng tối thiểu mà người lao động mong muốn thường tăng lên khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên (lạm phát). Điều này là do người lao động cần mức lương cao hơn để duy trì mức sống hiện tại khi chi phí sinh hoạt tăng lên. Các yếu tố khác như tiền công tăng lên, người lao động nghiện làm việc, hoặc thu nhập ngoài lao động tăng lên có thể ảnh hưởng đến tiền công, nhưng không trực tiếp làm tăng mức tiền công kỳ vọng tối thiểu.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào trong sản xuất, đặc biệt là khi chúng có thể thay thế lẫn nhau. Trong trường hợp này, lao động phổ thông và vốn được xem là hai yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau.
Phân tích các phương án:
- A. Cầu lao động phổ thông tăng nếu giá thuê vốn giảm: Sai. Nếu giá thuê vốn giảm, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng vốn nhiều hơn và ít sử dụng lao động phổ thông hơn. Do đó, cầu lao động phổ thông sẽ giảm chứ không tăng.
- B. Tiền công của lao động phổ thông giảm khi giá thuê vốn tăng: Đúng. Nếu giá thuê vốn tăng, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng lao động phổ thông nhiều hơn để thay thế vốn. Điều này làm tăng cầu lao động phổ thông, và trong một thị trường lao động cạnh tranh, tiền công của lao động phổ thông sẽ tăng chứ không giảm (hoặc ít nhất là không giảm do yếu tố này). Tuy nhiên, có thể lập luận rằng khi giá thuê vốn tăng, chi phí sản xuất tăng, và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tiền công. Tuy nhiên, đáp án C và D không liên quan trực tiếp đến quan hệ thay thế giữa lao động và vốn.
- C. Độ co giãn chéo giữa cầu lao động phổ thông và giá thuê vốn nhận giá trị dương: Đúng. Độ co giãn chéo giữa cầu lao động phổ thông và giá thuê vốn đo lường sự thay đổi trong lượng cầu lao động phổ thông khi giá thuê vốn thay đổi. Nếu hai yếu tố này là thay thế cho nhau, khi giá thuê vốn tăng, cầu lao động phổ thông sẽ tăng, và ngược lại. Do đó, độ co giãn chéo sẽ dương.
- D. Giá thuê vốn tăng lên: Sai. Đây không phải là một hệ quả tất yếu của việc lao động và vốn là hai đầu vào thay thế cho nhau. Giá thuê vốn có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trên thị trường vốn.
Trong hai đáp án B và C thì đáp án C chính xác hơn vì nó trực tiếp thể hiện mối quan hệ thay thế giữa hai yếu tố thông qua độ co giãn chéo.
Chính sách tiền công tối thiểu có thể không hiệu quả trong việc giảm nghèo vì nhiều lý do. Tuy nhiên, lý do chính được chỉ ra trong các nghiên cứu là đa số những người nhận mức lương tối thiểu không phải là lao động chính trong gia đình. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi họ được trả lương tối thiểu, thu nhập của họ có thể không đủ để đưa cả gia đình thoát khỏi nghèo đói, vì họ có thể chỉ là người làm thêm hoặc người phụ thuộc trong gia đình có thu nhập chính từ nguồn khác.
Các lựa chọn khác không phải là những lý do chính:
- A. Do sẽ rất tốn kém cho chính quyền: Mặc dù chi phí cho chính quyền là một yếu tố cần xem xét, nhưng nó không phải là lý do chính khiến chính sách này không hiệu quả trong việc giảm nghèo.
- C. Lương tối thiểu phân biệt đối xử với người thiểu số: Mặc dù phân biệt đối xử là một vấn đề quan trọng, nhưng nó không phải là lý do chính khiến chính sách tiền lương tối thiểu không hiệu quả trong việc giảm nghèo nói chung.
- D. Lương tối thiểu phân biệt đối xử với lao động trẻ: Tương tự như trên, mặc dù đây là một vấn đề cần quan tâm, nhưng nó không phải là lý do chính khiến chính sách này không hiệu quả trong việc giảm nghèo cho tất cả các đối tượng.
Sản phẩm cận biên của lao động (Marginal Product of Labor - MPL) là sự thay đổi trong sản lượng khi sử dụng thêm một đơn vị lao động, trong khi các yếu tố khác không đổi. Nó cho biết sản lượng tăng thêm mà doanh nghiệp có được khi thuê thêm một lao động. Vì vậy, đáp án C là đáp án chính xác nhất.
Phương án A không đúng vì sản phẩm cận biên không trực tiếp chỉ ra người lao động nào có năng suất cao nhất mà chỉ đo lường sự thay đổi sản lượng khi có thêm một lao động.
Phương án B sai vì sản phẩm trung bình của lao động (Average Product of Labor - APL) đo lường sản lượng trung bình trên mỗi lao động, chứ không phải sản lượng tăng thêm khi thuê thêm lao động cuối cùng.
Phương án D không đúng vì sản phẩm cận biên của lao động không trực tiếp đo lường lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được; lợi nhuận phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chi phí và giá cả.
Doanh nghiệp độc quyền có khả năng kiểm soát giá và sản lượng trên thị trường. Họ sẽ sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên (MR) bằng với chi phí biên (MC). Vì doanh nghiệp độc quyền đối mặt với đường cầu dốc xuống, nên MR < P (giá). Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ít hơn và bán với giá cao hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Vì sản xuất ít hơn, họ cũng sẽ thuê ít nhân công hơn. Mức tiền công phụ thuộc vào thị trường lao động và năng suất biên của lao động, không nhất thiết cao hơn doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
Vì vậy, đáp án đúng là B.
Thuế tiền công đánh vào người lao động sẽ làm giảm cung lao động (do người lao động nhận được ít hơn sau thuế), điều này dẫn đến giảm số lượng việc làm và tăng mức tiền công cân bằng thị trường. Vì vậy, đáp án không phải là tác động của thuế tiền công là 'Tăng số việc làm'.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.