Khi vật rắn quay quanh trục ∆ cố định với vận tốc góc ω thì các điểm trên vật rắn sẽ vạch ra:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Ta có:
* \(4m \overrightarrow{OA} + m \overrightarrow{OB} + m \overrightarrow{OC} = \overrightarrow{0}\)
* \(4 \overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OC} = \overrightarrow{0}\)
* \(4 \overrightarrow{OA} + 2 \overrightarrow{OG} = \overrightarrow{0}\) (vì G là trung điểm của BC)
* \(\overrightarrow{OA} = -\frac{1}{2} \overrightarrow{OG}\)
Vậy O nằm trên AG và AO = 1/2 OG. Khoảng cách từ G đến các đỉnh của tam giác đều là \(\frac{a}{\sqrt{3}}\) nên AG = \(\frac{a}{\sqrt{3}}\).
Suy ra AO = \(\frac{a}{2\sqrt{3}}\).
Vậy khoảng cách từ O đến A là \(d_A = \frac{a}{2\sqrt{3}}\).
Khoảng cách từ O đến B và C bằng nhau:
\(d_B = d_C = \sqrt{BG^2 + OG^2 - 2BG.OG.cos(30^o)}\) = \(\sqrt{(\frac{a}{\sqrt{3}})^2 + (\frac{a}{2\sqrt{3}})^2 - 2.\frac{a}{\sqrt{3}}.\frac{a}{2\sqrt{3}}.\frac{\sqrt{3}}{2}}\) = \(\sqrt{\frac{a^2}{3} + \frac{a^2}{12} - \frac{a^2}{6}}\) = \(\sqrt{\frac{4a^2 + a^2 - 2a^2}{12}}\) = \(\sqrt{\frac{3a^2}{12}}\) = \(\frac{a}{2}\)
Mô men quán tính của hệ đối với trục quay đi qua O và vuông góc với (ABC) là:
I = \(4m.d_A^2 + m.d_B^2 + m.d_C^2\) = \(4m.(\frac{a}{2\sqrt{3}})^2 + m.(\frac{a}{2})^2 + m.(\frac{a}{2})^2\) = \(4m.\frac{a^2}{12} + m.\frac{a^2}{4} + m.\frac{a^2}{4}\) = \(m.\frac{a^2}{3} + m.\frac{a^2}{4} + m.\frac{a^2}{4}\) = \(m.(\frac{a^2}{3} + \frac{a^2}{2})\) = \(m.(\frac{2a^2 + 3a^2}{6})\) = \(\frac{5}{6}ma^2\)
Vậy không có đáp án nào đúng trong các phương án đã cho.
Hình trụ chịu tác dụng của trọng lực \(\vec{P}\) và lực căng dây \(\vec{T}\).
Áp dụng định luật II Newton cho chuyển động tịnh tiến của hình trụ:
\[\vec{P} + \vec{T} = m\vec{a}\]
Chiếu lên phương thẳng đứng, chiều dương hướng xuống:
\[P - T = ma \Rightarrow mg - T = ma \quad (1)\]
Áp dụng phương trình mô men lực đối với trục quay của hình trụ:
\[\tau = I\gamma\]
Trong đó:
* \(\tau = T.R\) là mô men lực căng dây.
* \(I = mR^2\) là mô men quán tính của hình trụ rỗng.
* \(\gamma = \frac{a}{R}\) là gia tốc góc.
Suy ra:
\[T.R = mR^2.\frac{a}{R} \Rightarrow T = ma \quad (2)\]
Thay (2) vào (1) ta được:
\[mg - ma = ma \Rightarrow mg = 2ma \Rightarrow a = \frac{g}{2} = \frac{10}{2} = 5 (m/s^2)\]
Thay vào (2) ta được:
\[T = ma = 4.5 = 20 (N)\]
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng công thức tính chu kì dao động của con lắc vật lý:
$$T = 2\pi \sqrt{\frac{I}{mgd}}$$,
trong đó:
- I là momen quán tính của vật đối với trục quay.
- m là khối lượng của vật.
- g là gia tốc trọng trường.
- d là khoảng cách từ trục quay đến trọng tâm của vật.
Trong trường hợp này, vật là một thanh đồng chất, trục quay đi qua một đầu của thanh. Do đó:
- Momen quán tính của thanh đối với trục quay là $$I = \frac{1}{3}mL^2$$, với L là chiều dài của thanh.
- Khoảng cách từ trục quay đến trọng tâm của thanh là $$d = \frac{L}{2}$$.
Thay các giá trị vào công thức chu kì, ta được:
$$T = 2\pi \sqrt{\frac{\frac{1}{3}mL^2}{mg\frac{L}{2}}} = 2\pi \sqrt{\frac{2L}{3g}}$$.
Với L = 24cm = 0,24m và g = 9,8 m/s², ta có:
$$T = 2\pi \sqrt{\frac{2 \cdot 0,24}{3 \cdot 9,8}} = 2\pi \sqrt{\frac{0,48}{29,4}} = 2\pi \sqrt{0,01633} \approx 2 \cdot 3,13 \cdot 0,1278 \approx 0,80 s$$.
Vậy chu kì dao động nhỏ của thước là khoảng 0,80s.
Khi bỏ qua sức cản của không khí, cả hòn bi sắt và lông chim đều chịu tác dụng của trọng lực và rơi với cùng một gia tốc, được gọi là gia tốc trọng trường (g). Điều này có nghĩa là vận tốc của chúng tăng lên như nhau theo thời gian. Do đó, chúng sẽ rơi nhanh như nhau.
Phân tích lực:
* Lực kéo \(\vec{F}\) được phân tích thành hai thành phần:
* \(F_x = F \cos(\alpha)\) (phương ngang)
* \(F_y = F \sin(\alpha)\) (phương thẳng đứng)
* Trọng lực \(\vec{P} = m\vec{g}\)
* Phản lực \(\vec{N}\) từ mặt sàn
* Lực ma sát trượt \(\vec{F}_{ms}\)
Áp dụng định luật 2 Newton:
* Phương thẳng đứng: \(N + F_y = P \Rightarrow N = mg - F \sin(\alpha)\)
* Độ lớn lực ma sát: \(F_{ms} = \mu N = \mu (mg - F \sin(\alpha))\)
* Phương ngang: \(F_x - F_{ms} = ma\Rightarrow F\cos(\alpha) - \mu(mg - F\sin(\alpha)) = ma\)
Từ đó suy ra gia tốc:
\[a = \frac{F\cos(\alpha) - \mu(mg - F\sin(\alpha))}{m} = \frac{F}{m}(\cos(\alpha) + \mu \sin(\alpha)) - \mu g\]
Để gia tốc \(a\) lớn nhất, biểu thức \(\cos(\alpha) + \mu \sin(\alpha)\) phải lớn nhất. Đặt
\[f(\alpha) = \cos(\alpha) + \mu \sin(\alpha)\]
Để tìm giá trị lớn nhất của \(f(\alpha)\), ta lấy đạo hàm và giải phương trình:
\[f'(\alpha) = -\sin(\alpha) + \mu \cos(\alpha) = 0 \Rightarrow \tan(\alpha) = \mu\]
Vì \(\mu = 0.577 \approx \frac{1}{\sqrt{3}}\), suy ra \(\alpha = \arctan(\frac{1}{\sqrt{3}}) = 30^o\)
Vậy góc \(\alpha = 30^o\) để gia tốc lớn nhất.
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán. Do đó, câu hỏi này không có đáp án đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.