Đáp án đúng: C
Cung lượng tim là lượng máu tim bơm trong một phút. Ở người khỏe mạnh, khi nghỉ ngơi, cung lượng tim thường dao động trong khoảng 4-6 lít/phút. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim bao gồm nhịp tim và thể tích tâm thu.
Tổng hợp và chia sẻ 2500+ câu trắc nghiệm Sinh lý học có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
Câu hỏi liên quan
* pH = 7,25: Bệnh nhân bị nhiễm toan (acidosis).
* pCO2 = 24 mm Hg: pCO2 thấp cho thấy có tình trạng kiềm hô hấp, nhưng pH tổng thể là toan, cho thấy toan chuyển hóa chiếm ưu thế.
* [HCO3-] = 10 mEq/L: HCO3- thấp cho thấy toan chuyển hóa.
* Tiêu chảy: Tiêu chảy gây mất HCO3-, dẫn đến toan chuyển hóa.
* Giảm K+ máu: Nồng độ K+ trong máu thấp.
* Khoảng trống anion bình thường: Cho thấy toan chuyển hóa không có khoảng trống anion (toan chuyển hóa tăng clo máu).
Phân tích các lựa chọn:
* Lựa chọn 1: Cô ấy đang thở chậm: Sai. pCO2 thấp cho thấy bệnh nhân đang thở nhanh (tăng thông khí) để bù trừ cho tình trạng toan chuyển hóa.
* Lựa chọn 2: Tình trạng giảm [HCO3-] máu động mạch là một kết quả của đệm dư H+ bởi HCO3-: Đúng. Trong toan chuyển hóa, HCO3- đóng vai trò là chất đệm để trung hòa H+ dư thừa, làm giảm nồng độ HCO3- trong máu.
* Lựa chọn 3: Tình trạng giảm [K+] máu là một kết quả của việc trao đổi của H+ nội bào với K+ ngoại bào: Sai. Mặc dù sự trao đổi H+ và K+ có thể xảy ra trong một số trường hợp toan chuyển hóa, nhưng trong trường hợp này, giảm K+ máu có nhiều khả năng liên quan đến việc mất K+ qua đường tiêu hóa do tiêu chảy. Sự mất K+ qua tiêu chảy là một nguyên nhân phổ biến gây hạ kali máu.
* Lựa chọn 4: Tình trạng giảm [K+] máu là một kết quả của tăng mức độ lưu hành của aldosterone: Sai. Aldosterone gây giữ Na+ và bài tiết K+. Do đó, tăng aldosterone sẽ làm tăng bài tiết K+ và có thể gây hạ kali máu, tuy nhiên, trong trường hợp này, nguyên nhân hạ kali máu có nhiều khả năng là do mất K+ qua đường tiêu hóa hơn là do tăng aldosterone thứ phát.
Vậy, đáp án chính xác là lựa chọn 2.
Đầu tiên, ta cần tính lượng mannitol còn lại trong cơ thể sau khi đã trừ phần thải trừ qua nước tiểu. Vì 20% mannitol đã thải trừ, vậy lượng mannitol còn lại là 1 - 20% = 80%.
Vậy lượng mannitol còn lại trong cơ thể là: 1g * 80% = 0.8g
Thể tích dịch ngoại bào (ECF) có thể được tính bằng công thức:
Thể tích ECF = Lượng chất chỉ thị / Nồng độ chất chỉ thị trong huyết tương
Trong trường hợp này, chất chỉ thị là mannitol, với lượng còn lại là 0.8g và nồng độ trong huyết tương là 0.08 g/L.
Vậy thể tích ECF = 0.8g / 0.08 g/L = 10 L
Do đó, đáp án đúng là thể tích dịch ngoại bào (ECF) là 10 L.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.