Trả lời:
Đáp án đúng: A
Hình ảnh cho thấy dạng mạch có hai đỉnh rõ rệt trong mỗi chu kỳ. Đây là đặc điểm của mạch đôi.
Tổng hợp và chia sẻ 1700+ câu trắc nghiệm Nội ngoại cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Mạch yếu nhẹ ở động mạch thường do các yếu tố làm giảm thể tích nhát bóp (lượng máu tim bơm ra mỗi nhịp), suy tim nặng (khả năng bơm máu của tim suy giảm), hoặc giảm thể tích tuần hoàn (lượng máu trong cơ thể giảm). Hở van động mạch chủ, ngược lại, có thể gây ra mạch nẩy mạnh (mạch Corrigan) do máu phụt ngược lại vào tâm thất trái sau khi đã được bơm ra động mạch chủ, tạo ra sự chênh lệch lớn giữa huyết áp tâm thu và tâm trương. Vì vậy, hở van động mạch chủ không gây ra mạch yếu nhẹ mà thường gây ra mạch mạnh, nẩy.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Mạch xen kẽ (pulsus alternans) là một dấu hiệu lâm sàng trong đó biên độ mạch thay đổi xen kẽ nhau trong khi nhịp tim vẫn đều đặn. Điều này thường là dấu hiệu của suy thất trái nặng. Khi thất trái suy yếu, khả năng co bóp của nó bị suy giảm, dẫn đến sự thay đổi trong áp lực mạch. Các phương án khác như phì đại thất trái, phì đại thất phải hoặc phì đại cơ tim không phải là nguyên nhân chính trực tiếp gây ra mạch xen kẽ.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Âm thổi tâm thu tăng lên khi cúi người ra trước, thở ra và nín thở thường liên quan đến hở van động mạch chủ. Tư thế này làm tăng lượng máu trở về tim, làm tăng thể tích tống máu và do đó làm tăng mức độ hở van, dẫn đến âm thổi rõ hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đau ngực chức năng là một hội chứng thường gặp, đặc biệt ở phụ nữ trẻ tuổi có các vấn đề về tâm lý như lo lắng, căng thẳng. Các triệu chứng thường bao gồm cảm giác đau tức, khó chịu ở vùng ngực, có thể kéo dài và kèm theo các triệu chứng khác như mệt mỏi, hồi hộp, khó thở, chóng mặt. Các biện pháp can thiệp thường không mang lại hiệu quả rõ rệt.
Dựa trên phân tích trên:
- (1) Đúng: Thường gặp ở bệnh nhân nữ dưới 40 tuổi, có tình trạng lo lắng, căng thẳng.
- (2) Đúng: Mô tả cảm giác đau ngực chức năng, ê ẩm vùng mỏm tim, có lúc nhói.
- (3) Đúng: Các triệu chứng kèm theo như mệt khi gắng sức, hồi hộp, khó thở, chóng mặt, tê đầu chi thường gặp.
- (4) Sai: Đau có thể giảm với một số thuốc hoặc biện pháp tâm lý, không phải lúc nào cũng không giảm trừ thuốc giảm đau.
- (5) Sai: Đau có thể giảm khi nghỉ ngơi, uống thuốc an thần hoặc placebos ở một số bệnh nhân.
Vậy, có 3 ý đúng trong số các ý đã cho: (1), (2) và (3).
Dựa trên phân tích trên:
- (1) Đúng: Thường gặp ở bệnh nhân nữ dưới 40 tuổi, có tình trạng lo lắng, căng thẳng.
- (2) Đúng: Mô tả cảm giác đau ngực chức năng, ê ẩm vùng mỏm tim, có lúc nhói.
- (3) Đúng: Các triệu chứng kèm theo như mệt khi gắng sức, hồi hộp, khó thở, chóng mặt, tê đầu chi thường gặp.
- (4) Sai: Đau có thể giảm với một số thuốc hoặc biện pháp tâm lý, không phải lúc nào cũng không giảm trừ thuốc giảm đau.
- (5) Sai: Đau có thể giảm khi nghỉ ngơi, uống thuốc an thần hoặc placebos ở một số bệnh nhân.
Vậy, có 3 ý đúng trong số các ý đã cho: (1), (2) và (3).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Ngất có nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Ngất khi gắng sức có thể do hẹp van động mạch chủ. Khi gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng lên. Ở người bị hẹp van động mạch chủ, lượng máu bơm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu này, dẫn đến thiếu máu não và gây ngất. Như vậy, đáp án 1 và 2 đều đúng nhưng đáp án 2 chính xác hơn về mặt thuật ngữ.
- Thuốc co mạch có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, dẫn đến ngất. Các thuốc như hydralazine, alpha methyldopa, prazosin... có thể gây ra tác dụng phụ này.
- Tình trạng thừa nước cấp thường dẫn đến tăng huyết áp chứ không gây ngất. Ngất thường liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn hoặc giảm huyết áp đột ngột.
Vì vậy, các đáp án 1, 2 và 3 đều là các nguyên nhân có thể gây ngất, tuy nhiên đáp án 2 mang tính chất chuyên môn cao hơn.
- Ngất khi gắng sức có thể do hẹp van động mạch chủ. Khi gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng lên. Ở người bị hẹp van động mạch chủ, lượng máu bơm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu này, dẫn đến thiếu máu não và gây ngất. Như vậy, đáp án 1 và 2 đều đúng nhưng đáp án 2 chính xác hơn về mặt thuật ngữ.
- Thuốc co mạch có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, dẫn đến ngất. Các thuốc như hydralazine, alpha methyldopa, prazosin... có thể gây ra tác dụng phụ này.
- Tình trạng thừa nước cấp thường dẫn đến tăng huyết áp chứ không gây ngất. Ngất thường liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn hoặc giảm huyết áp đột ngột.
Vì vậy, các đáp án 1, 2 và 3 đều là các nguyên nhân có thể gây ngất, tuy nhiên đáp án 2 mang tính chất chuyên môn cao hơn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng