Công ty thường xuyên có tiền mặt dư thừa sẽ xuất hiện tác động nào sau đây?
Đáp án đúng: B
Đề thi cuối kỳ môn Phân tích Tài chính Doanh nghiệp (Phân tích TCDN) của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Bao gồm 29 câu hỏi trắc nghiệm và tự luận về các chủ đề như cấu trúc vốn, dòng tiền, các chỉ tiêu lợi nhuận (ROI, ROA, ROE), vốn lưu động, và phân tích báo cáo tài chính. Thời gian làm bài 60 phút.
Câu hỏi liên quan
Để đánh giá rủi ro thanh toán, ta xem xét tỷ lệ nguồn vốn dài hạn tài trợ tài sản ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Năm 2018:
- Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu = 3.791 + 50.168 = 53.959 tỷ đồng
- Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn tài trợ tài sản ngắn hạn = (53.959 / 59.743) * 100% = 90.31%
Vì 90.31% > 30% (mức cao nhất của tỷ lệ mục tiêu), cơ cấu tài chính năm 2018 có rủi ro thanh toán thấp do nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn ở mức cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, giảm áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Vậy, cơ cấu tài chính cuối năm 2018 có rủi ro thanh toán thấp.
Để xác định gánh nặng thuế TNDN năm 2018 tăng hay giảm so với năm 2017, ta cần tính tỷ lệ thuế TNDN trên lợi nhuận trước thuế của từng năm và so sánh chúng.
Năm 2017:
Tỷ lệ thuế TNDN = (Chi phí thuế TNDN / Tổng lợi nhuận trước thuế) * 100 = (2.540 / 8.130) * 100 = 31,24%
Năm 2018:
Tỷ lệ thuế TNDN = (Chi phí thuế TNDN / Tổng lợi nhuận trước thuế) * 100 = (2.460 / 8.570) * 100 = 28,70%
Như vậy, tỷ lệ thuế TNDN năm 2018 là 28,70% trong khi năm 2017 là 31,24%.
Do đó, gánh nặng thuế TNDN năm 2018 giảm so với năm 2017.
Câu hỏi yêu cầu phân tích suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư trước thuế (ROI) dựa trên bảng số liệu và một nhận định. Để phân tích ROI, chúng ta cần hiểu công thức tính ROI và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. ROI thường được tính bằng công thức: ROI = (Lợi nhuận ròng / Tổng vốn đầu tư) * 100% hoặc trong trường hợp này là ROI trước thuế, có thể là (EBIT / Tổng vốn bình quân) * 100%.
Trong bảng số liệu, chúng ta có các chỉ tiêu cho năm 2017: EBIT = 11.786, Tổng vốn bình quân = 98.176, ROI = 12,01%, Tỷ suất EBIT trên doanh thu thuần = 5,11%, Vòng quay tổng vốn = 2,3476%. Tuy nhiên, số liệu cho năm 2018 còn trống, điều này làm cho việc so sánh trực tiếp và tính toán mức ảnh hưởng trở nên khó khăn nếu chỉ dựa vào dữ liệu được cung cấp.
Nhận định ở phần b đưa ra là: "Không cần tính toán mức ảnh hưởng, hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động hay hiệu quả tiết kiệm vốn là nhân tố làm tăng ROI năm 2018 so với năm 2017." Nhận định này có hai phần: (1) Không cần tính toán mức ảnh hưởng và (2) Hiệu quả tiết kiệm chi phí/vốn là nhân tố làm tăng ROI.
Nếu ROI năm 2018 tăng so với năm 2017, điều này có nghĩa là lợi nhuận trước thuế (EBIT) tăng hoặc tổng vốn bình quân giảm, hoặc cả hai. Hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động trực tiếp làm tăng EBIT. Hiệu quả tiết kiệm vốn (ví dụ: giảm tài sản cố định, giảm hàng tồn kho) sẽ làm giảm tổng vốn bình quân. Cả hai yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng ROI.
Tuy nhiên, để khẳng định chắc chắn "hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động hay hiệu quả tiết kiệm vốn là nhân tố làm tăng ROI năm 2018 so với năm 2017" mà không có số liệu cụ thể của năm 2018 và không thực hiện phân tích mức ảnh hưởng là chưa đủ cơ sở. Câu hỏi yêu cầu "phân tích" ROI, và việc đưa ra một nhận định như vậy mà không có dữ liệu đối chứng hoặc phân tích chi tiết là không đầy đủ. Việc "không cần tính toán mức ảnh hưởng" là một giả định có thể không đúng, vì mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố là rất quan trọng trong phân tích tài chính.
Do bảng số liệu năm 2018 trống và nhận định không có đủ cơ sở để khẳng định, không có đáp án đúng nào trong các lựa chọn được cung cấp (vì câu hỏi yêu cầu phân tích nhưng lại chỉ đưa ra một nhận định và thiếu dữ liệu để xác minh nhận định đó). Tuy nhiên, nếu câu hỏi này nằm trong một bài kiểm tra và yêu cầu đánh giá tính đúng sai của nhận định b, thì nhận định này có thể bị coi là sai hoặc thiếu cơ sở vì việc phân tích tài chính thường đòi hỏi tính toán mức ảnh hưởng của các yếu tố để hiểu rõ nguyên nhân tăng/giảm. Nếu chỉ có hai lựa chọn a và b, và a là việc lập bảng (đã có sẵn một phần) thì có lẽ câu hỏi đang hướng đến việc đánh giá nhận định b. Trong trường hợp này, nhận định b là không chính xác hoặc chưa được chứng minh vì thiếu dữ liệu và không có phân tích định lượng về mức độ ảnh hưởng.
Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (tức là thay đổi tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Khi cơ cấu nguồn vốn thay đổi, tác động sẽ lan tỏa đến các chỉ tiêu tài chính sau:
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Việc thay đổi cơ cấu vốn, đặc biệt là tăng nợ vay, có thể làm tăng ROE nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vay hiệu quả (tức là tạo ra lợi nhuận cao hơn chi phí lãi vay). Tuy nhiên, nếu sử dụng nợ không hiệu quả, ROE có thể giảm.
- Tỷ lệ hoàn vốn (ROI) và Suất sinh lời trên tài sản (ROA): Mặc dù việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn có thể gián tiếp ảnh hưởng đến ROI và ROA, nhưng tác động trực tiếp và rõ rệt nhất là lên ROE. ROA đo lường khả năng sinh lời trên tổng tài sản, còn ROI đo lường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Sự thay đổi trong cơ cấu vốn có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng (tử số trong công thức tính ROA và ROI) và do đó ảnh hưởng đến các chỉ số này, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng ít hơn so với ROE.
Do đó, đáp án chính xác nhất là C.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán (COGS) trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ so với doanh thu bán hàng. Nếu tỷ lệ này tăng lên so với năm trước, điều đó có nghĩa là giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với doanh thu, hoặc giá vốn hàng bán giảm ít hơn so với mức giảm của doanh thu. Điều này có thể xảy ra vì một số lý do:
Công ty đã tăng chi phí trực tiếp và giảm doanh thu: Đây là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng lên. Khi chi phí sản xuất tăng và doanh thu giảm, tỷ lệ này sẽ tăng.
Công ty đã giảm chi phí trực tiếp với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ giảm doanh thu: Nếu cả chi phí trực tiếp và doanh thu đều giảm, nhưng doanh thu giảm mạnh hơn, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ tăng.
Công ty đã tăng chi phí trực tiếp với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu: Trường hợp này ít khả năng xảy ra, nhưng nếu chi phí trực tiếp tăng quá nhanh so với doanh thu, tỷ lệ này cũng sẽ tăng.
Vì cả ba khả năng trên đều có thể dẫn đến việc tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng lên, nên đáp án chính xác nhất là 'Có thể là 1 trong 3 nguyên nhân trên'.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.