JavaScript is required

Cho biết số dư một số tài khoản cuối tháng 12 như sau:

- TK 4711 - Mua bán EUR dư Có 240.514EUR

- TK 4712 - Thanh toán mua bán EUR dư Nợ: 6.043.395.278 đồng

- TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái dư Nợ: 10.000.000 đồng

Trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0)

Yêu cầu:

1. Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12 nếu tỷ giá quy đổi EUR/VND = 25.217.

2. Cho biết “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” được đánh giá tăng hay giảm và giá trị thay đổi là bao nhiêu?

3. Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12. 

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi này liên quan đến kế toán ngoại tệ, bao gồm việc tính toán giá trị tồn quỹ, đánh giá biến động tỷ giá và hạch toán nghiệp vụ phát sinh cuối kỳ. **Phân tích yêu cầu:** 1. **Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12:** Yêu cầu này cần quy đổi số dư ngoại tệ (EUR) sang đồng Việt Nam (VND) bằng tỷ giá quy đổi cho trước. 2. **Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi:** Dựa vào kết quả tính toán ở yêu cầu 1 và thông tin đề bài cung cấp về lãi/lỗ, cũng như số dư các tài khoản liên quan, để xác định sự thay đổi giá trị. 3. **Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12:** Liên quan đến việc ghi nhận các bút toán điều chỉnh hoặc kết chuyển chênh lệch tỷ giá. **Giải quyết:** **Yêu cầu 1: Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12** * Số dư EUR tồn quỹ cuối tháng 12: 240.514 EUR (từ TK 4711 dư Có). * Tỷ giá quy đổi EUR/VND cuối tháng 12: 25.217 VND/EUR. * Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 = Số dư EUR * Tỷ giá quy đổi = 240.514 EUR * 25.217 VND/EUR = 6.064.104.078 VND. **Yêu cầu 2: Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi** * Theo đề bài, trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0). Điều này ngụ ý rằng mọi biến động tỷ giá phát sinh trong kỳ đã được xử lý hoặc bù trừ và không còn chênh lệch cần điều chỉnh vào cuối kỳ. * Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối kỳ là 6.064.104.078 VND. * TK 4712 - Thanh toán mua bán EUR có dư Nợ là 6.043.395.278 đồng. Nếu coi đây là giá trị ban đầu hoặc giá trị ghi nhận theo tỷ giá giao dịch, thì: * So sánh Giá trị tồn quỹ cuối kỳ (6.064.104.078 VND) với giá trị của TK 4712 (6.043.395.278 VND). * Giá trị ngoại tệ kinh doanh đã tăng lên: 6.064.104.078 VND - 6.043.395.278 VND = 20.708.800 VND. * Tuy nhiên, thông tin "Lãi/lỗ = 0" lại mâu thuẫn với việc có sự tăng giá trị này cần phản ánh. Nếu lãi/lỗ bằng 0, thì giá trị đánh giá không có sự thay đổi hoặc chênh lệch đã được xử lý. Có thể TK 4712 thể hiện giá trị theo tỷ giá ghi nhận ban đầu, và TK 4711 thể hiện giá trị theo tỷ giá cuối kỳ. Trong trường hợp này, giá trị tăng là 20.708.800 VND. **Yêu cầu 3: Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12** * Thông tin "Trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0)" cho thấy không có bút toán điều chỉnh chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. * Tuy nhiên, TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái có số dư Nợ là 10.000.000 đồng. Số dư Nợ trên TK 631 thường phản ánh chênh lệch tỷ giá lỗ. * Sự mâu thuẫn giữa "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng" là điểm cần làm rõ. Nếu "Lãi/lỗ = 0" là đúng, thì TK 631 không nên có số dư. Nếu TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng, đây là một khoản lỗ tỷ giá cần được xử lý, thường là kết chuyển. * **Giả định:** Chấp nhận TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng là một khoản lỗ tỷ giá cần kết chuyển cuối kỳ, bất chấp thông tin "Lãi/lỗ = 0". * Bút toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá lỗ: Nợ Tài khoản Chi phí tài chính (hoặc tài khoản kết quả kinh doanh tương ứng) 10.000.000 Có Tài khoản 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 10.000.000 * **Nếu diễn giải khác:** Nếu "Lãi/lỗ = 0" là tuyệt đối đúng và không có bất kỳ chênh lệch tỷ giá nào phát sinh hoặc cần điều chỉnh, thì TK 631 không có số dư Nợ hoặc số dư này là sai sót. Do có sự mâu thuẫn trong đề bài giữa thông tin "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng", nên phần hạch toán có thể có nhiều cách hiểu. Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất khi có số dư Nợ trên TK chênh lệch tỷ giá là kết chuyển lỗ. **Kết luận:** * Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 là 6.064.104.078 VND. * Dựa trên số liệu, giá trị ngoại tệ kinh doanh có vẻ đã tăng lên 20.708.800 VND so với giá trị trên TK 4712, nhưng điều này mâu thuẫn với thông tin "Lãi/lỗ = 0". * Về hạch toán, với giả định số dư Nợ TK 631 là lỗ tỷ giá cần kết chuyển, bút toán sẽ là kết chuyển số lỗ này.

Đề thi kết thúc học phần môn Kế toán Ngân hàng của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Khoa Kế toán Kiểm toán. Đề gồm 7 câu hỏi, bao gồm các dạng bài tập nhận định đúng/sai, xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán tài khoản, và tính toán liên quan đến các hoạt động ngân hàng như phát hành giấy tờ có giá, chuyển tiền, tiền gửi, ngoại tệ và tổng hợp số liệu tài khoản.


7 câu hỏi 75 phút

Câu hỏi liên quan