Trong nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, khi giá phát hành thấp hơn mệnh giá của giấy tờ có giá thì ngân hàng hạch toán phần chênh lệch đó vào tài khoản Chi phí.
Đáp án đúng: a
Đề thi kết thúc học phần môn Kế toán Ngân hàng của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Khoa Kế toán Kiểm toán. Đề gồm 7 câu hỏi, bao gồm các dạng bài tập nhận định đúng/sai, xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán tài khoản, và tính toán liên quan đến các hoạt động ngân hàng như phát hành giấy tờ có giá, chuyển tiền, tiền gửi, ngoại tệ và tổng hợp số liệu tài khoản.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng, cụ thể là về lệnh chuyển Nợ trong thể thức Ủy nhiệm chi. Ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán mà người thanh toán (chủ tài khoản) ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng. Khi người thụ hưởng có tài khoản tại một ngân hàng khác, ngân hàng của người yêu cầu chuyển tiền sẽ lập Lệnh chuyển Nợ để yêu cầu ngân hàng của người thụ hưởng trích tiền từ tài khoản của người thụ hưởng để trả cho người thụ hưởng. Do đó, phát biểu "Lệnh chuyển Nợ được sử dụng trong thể thức thanh toán Ủy nhiệm chi khi chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho người thụ hưởng có tài khoản tại một ngân hàng khác" là hoàn toàn chính xác.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách hạch toán lãi của ngân hàng đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Theo nguyên tắc kế toán ngân hàng, lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ được ngân hàng tính toán và hạch toán vào cuối mỗi kỳ tính lãi hoặc vào ngày đáo hạn, tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng và loại tiền gửi. Việc tính và hạch toán lãi này là một nghĩa vụ của ngân hàng đối với khách hàng, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong giao dịch tài chính. Do đó, tuyên bố 'Ngân hàng luôn tính và hạch toán lãi phải trả đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn' là đúng.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán áp dụng đối với các khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 01 - Chuẩn mực chung và các chuẩn mực liên quan như VAS 10 - Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán phải được quy đổi sang đồng tiền kế toán theo tỷ giá giao ngay tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Tỷ giá đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ chính là tỷ giá giao ngay tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó, việc ngân hàng đánh giá lại tất cả các khoản mục có gốc ngoại tệ theo tỷ giá đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ là đúng với nguyên tắc kế toán.
Câu hỏi yêu cầu xác định các giấy tờ, chứng từ cần thiết cho giao dịch ngân hàng của ông Tuấn và sau đó thực hiện xử lý, định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Cụ thể:
Giấy tờ và Chứng từ:
- Giấy tờ cá nhân: Ông Tuấn cần xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực) để Ngân hàng A xác minh danh tính khi mở tài khoản và thực hiện giao dịch.
- Chứng từ kế toán:
- Mở tài khoản: Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán.
- Nộp tiền: Giấy nộp tiền vào tài khoản.
- Chuyển tiền: Giấy đề nghị kiêm giấy ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chuyển tiền).
Xử lý và Định khoản nghiệp vụ tại Ngân hàng A:
- Mở tài khoản thanh toán VND: Đây là thủ tục hành chính, không phát sinh bút toán định khoản ngay tại thời điểm mở tài khoản.
- Nộp tiền vào tài khoản (50.000.000 VND): Giả định ông Tuấn nộp tiền mặt vào tài khoản.
- Định khoản: Nợ TK 1011 (Tiền mặt tại quỹ) 50.000.000 / Có TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 50.000.000.
- Chuyển tiền (30.000.000 VND) cho Bà Nguyễn Minh Hằng tại Ngân hàng B:
- Tính phí và thuế:
- Phí chuyển tiền: 0,03% * 30.000.000 = 9.000 VND.
- Thuế GTGT (10%): 9.000 * 10% = 900 VND.
- Tổng phí thu từ tài khoản ông Tuấn: 9.000 + 900 = 9.900 VND.
- Xử lý và Định khoản tại Ngân hàng A:
- Trích tiền từ tài khoản ông Tuấn để chuyển đi và thu phí: Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 30.000.000 (số tiền chuyển) Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 9.900 (tổng phí) => Tổng Nợ TK 4211: 30.009.900
- Hạch toán doanh thu phí dịch vụ: Có TK 7111 (Doanh thu dịch vụ) 9.000
- Hạch toán thuế GTGT đầu ra: Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) 900
- Chuyển tiền liên ngân hàng (cho Ngân hàng B): Nợ TK 5521 (Phải thu các tổ chức tín dụng khác) 30.000.000
- Tính phí và thuế:
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ kế toán ngân hàng, bao gồm các loại chứng từ, quy trình giao dịch và cách hạch toán các nghiệp vụ phổ biến như nộp tiền và chuyển tiền liên ngân hàng.
Câu hỏi này liên quan đến kế toán ngoại tệ, bao gồm việc tính toán giá trị tồn quỹ, đánh giá biến động tỷ giá và hạch toán nghiệp vụ phát sinh cuối kỳ.
Phân tích yêu cầu:
- Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12: Yêu cầu này cần quy đổi số dư ngoại tệ (EUR) sang đồng Việt Nam (VND) bằng tỷ giá quy đổi cho trước.
- Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi: Dựa vào kết quả tính toán ở yêu cầu 1 và thông tin đề bài cung cấp về lãi/lỗ, cũng như số dư các tài khoản liên quan, để xác định sự thay đổi giá trị.
- Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12: Liên quan đến việc ghi nhận các bút toán điều chỉnh hoặc kết chuyển chênh lệch tỷ giá.
Giải quyết:
Yêu cầu 1: Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12
- Số dư EUR tồn quỹ cuối tháng 12: 240.514 EUR (từ TK 4711 dư Có).
- Tỷ giá quy đổi EUR/VND cuối tháng 12: 25.217 VND/EUR.
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 = Số dư EUR * Tỷ giá quy đổi = 240.514 EUR * 25.217 VND/EUR = 6.064.104.078 VND.
Yêu cầu 2: Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi
- Theo đề bài, trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0). Điều này ngụ ý rằng mọi biến động tỷ giá phát sinh trong kỳ đã được xử lý hoặc bù trừ và không còn chênh lệch cần điều chỉnh vào cuối kỳ.
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối kỳ là 6.064.104.078 VND.
- TK 4712 - Thanh toán mua bán EUR có dư Nợ là 6.043.395.278 đồng. Nếu coi đây là giá trị ban đầu hoặc giá trị ghi nhận theo tỷ giá giao dịch, thì:
- So sánh Giá trị tồn quỹ cuối kỳ (6.064.104.078 VND) với giá trị của TK 4712 (6.043.395.278 VND).
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh đã tăng lên: 6.064.104.078 VND - 6.043.395.278 VND = 20.708.800 VND.
- Tuy nhiên, thông tin "Lãi/lỗ = 0" lại mâu thuẫn với việc có sự tăng giá trị này cần phản ánh. Nếu lãi/lỗ bằng 0, thì giá trị đánh giá không có sự thay đổi hoặc chênh lệch đã được xử lý. Có thể TK 4712 thể hiện giá trị theo tỷ giá ghi nhận ban đầu, và TK 4711 thể hiện giá trị theo tỷ giá cuối kỳ. Trong trường hợp này, giá trị tăng là 20.708.800 VND.
Yêu cầu 3: Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12
Thông tin "Trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0)" cho thấy không có bút toán điều chỉnh chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái có số dư Nợ là 10.000.000 đồng. Số dư Nợ trên TK 631 thường phản ánh chênh lệch tỷ giá lỗ.
Sự mâu thuẫn giữa "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng" là điểm cần làm rõ. Nếu "Lãi/lỗ = 0" là đúng, thì TK 631 không nên có số dư. Nếu TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng, đây là một khoản lỗ tỷ giá cần được xử lý, thường là kết chuyển.
Giả định: Chấp nhận TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng là một khoản lỗ tỷ giá cần kết chuyển cuối kỳ, bất chấp thông tin "Lãi/lỗ = 0".
- Bút toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá lỗ: Nợ Tài khoản Chi phí tài chính (hoặc tài khoản kết quả kinh doanh tương ứng) 10.000.000 Có Tài khoản 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 10.000.000
Nếu diễn giải khác: Nếu "Lãi/lỗ = 0" là tuyệt đối đúng và không có bất kỳ chênh lệch tỷ giá nào phát sinh hoặc cần điều chỉnh, thì TK 631 không có số dư Nợ hoặc số dư này là sai sót.
Do có sự mâu thuẫn trong đề bài giữa thông tin "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng", nên phần hạch toán có thể có nhiều cách hiểu. Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất khi có số dư Nợ trên TK chênh lệch tỷ giá là kết chuyển lỗ.
Kết luận:
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 là 6.064.104.078 VND.
- Dựa trên số liệu, giá trị ngoại tệ kinh doanh có vẻ đã tăng lên 20.708.800 VND so với giá trị trên TK 4712, nhưng điều này mâu thuẫn với thông tin "Lãi/lỗ = 0".
- Về hạch toán, với giả định số dư Nợ TK 631 là lỗ tỷ giá cần kết chuyển, bút toán sẽ là kết chuyển số lỗ này.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.