Ngân hàng luôn tính và hạch toán lãi phải trả đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Đáp án đúng: a
Đề thi kết thúc học phần môn Kế toán Ngân hàng của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Khoa Kế toán Kiểm toán. Đề gồm 7 câu hỏi, bao gồm các dạng bài tập nhận định đúng/sai, xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán tài khoản, và tính toán liên quan đến các hoạt động ngân hàng như phát hành giấy tờ có giá, chuyển tiền, tiền gửi, ngoại tệ và tổng hợp số liệu tài khoản.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán áp dụng đối với các khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 01 - Chuẩn mực chung và các chuẩn mực liên quan như VAS 10 - Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán phải được quy đổi sang đồng tiền kế toán theo tỷ giá giao ngay tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Tỷ giá đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ chính là tỷ giá giao ngay tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó, việc ngân hàng đánh giá lại tất cả các khoản mục có gốc ngoại tệ theo tỷ giá đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ là đúng với nguyên tắc kế toán.
Câu hỏi yêu cầu xác định các giấy tờ, chứng từ cần thiết cho giao dịch ngân hàng của ông Tuấn và sau đó thực hiện xử lý, định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Cụ thể:
Giấy tờ và Chứng từ:
- Giấy tờ cá nhân: Ông Tuấn cần xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực) để Ngân hàng A xác minh danh tính khi mở tài khoản và thực hiện giao dịch.
- Chứng từ kế toán:
- Mở tài khoản: Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán.
- Nộp tiền: Giấy nộp tiền vào tài khoản.
- Chuyển tiền: Giấy đề nghị kiêm giấy ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chuyển tiền).
Xử lý và Định khoản nghiệp vụ tại Ngân hàng A:
- Mở tài khoản thanh toán VND: Đây là thủ tục hành chính, không phát sinh bút toán định khoản ngay tại thời điểm mở tài khoản.
- Nộp tiền vào tài khoản (50.000.000 VND): Giả định ông Tuấn nộp tiền mặt vào tài khoản.
- Định khoản: Nợ TK 1011 (Tiền mặt tại quỹ) 50.000.000 / Có TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 50.000.000.
- Chuyển tiền (30.000.000 VND) cho Bà Nguyễn Minh Hằng tại Ngân hàng B:
- Tính phí và thuế:
- Phí chuyển tiền: 0,03% * 30.000.000 = 9.000 VND.
- Thuế GTGT (10%): 9.000 * 10% = 900 VND.
- Tổng phí thu từ tài khoản ông Tuấn: 9.000 + 900 = 9.900 VND.
- Xử lý và Định khoản tại Ngân hàng A:
- Trích tiền từ tài khoản ông Tuấn để chuyển đi và thu phí: Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 30.000.000 (số tiền chuyển) Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán VND của KH cá nhân) 9.900 (tổng phí) => Tổng Nợ TK 4211: 30.009.900
- Hạch toán doanh thu phí dịch vụ: Có TK 7111 (Doanh thu dịch vụ) 9.000
- Hạch toán thuế GTGT đầu ra: Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) 900
- Chuyển tiền liên ngân hàng (cho Ngân hàng B): Nợ TK 5521 (Phải thu các tổ chức tín dụng khác) 30.000.000
- Tính phí và thuế:
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ kế toán ngân hàng, bao gồm các loại chứng từ, quy trình giao dịch và cách hạch toán các nghiệp vụ phổ biến như nộp tiền và chuyển tiền liên ngân hàng.
Câu hỏi này liên quan đến kế toán ngoại tệ, bao gồm việc tính toán giá trị tồn quỹ, đánh giá biến động tỷ giá và hạch toán nghiệp vụ phát sinh cuối kỳ.
Phân tích yêu cầu:
- Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12: Yêu cầu này cần quy đổi số dư ngoại tệ (EUR) sang đồng Việt Nam (VND) bằng tỷ giá quy đổi cho trước.
- Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi: Dựa vào kết quả tính toán ở yêu cầu 1 và thông tin đề bài cung cấp về lãi/lỗ, cũng như số dư các tài khoản liên quan, để xác định sự thay đổi giá trị.
- Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12: Liên quan đến việc ghi nhận các bút toán điều chỉnh hoặc kết chuyển chênh lệch tỷ giá.
Giải quyết:
Yêu cầu 1: Tính “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tồn quỹ cuối tháng 12
- Số dư EUR tồn quỹ cuối tháng 12: 240.514 EUR (từ TK 4711 dư Có).
- Tỷ giá quy đổi EUR/VND cuối tháng 12: 25.217 VND/EUR.
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 = Số dư EUR * Tỷ giá quy đổi = 240.514 EUR * 25.217 VND/EUR = 6.064.104.078 VND.
Yêu cầu 2: Đánh giá “Giá trị ngoại tệ kinh doanh” tăng hay giảm và giá trị thay đổi
- Theo đề bài, trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0). Điều này ngụ ý rằng mọi biến động tỷ giá phát sinh trong kỳ đã được xử lý hoặc bù trừ và không còn chênh lệch cần điều chỉnh vào cuối kỳ.
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối kỳ là 6.064.104.078 VND.
- TK 4712 - Thanh toán mua bán EUR có dư Nợ là 6.043.395.278 đồng. Nếu coi đây là giá trị ban đầu hoặc giá trị ghi nhận theo tỷ giá giao dịch, thì:
- So sánh Giá trị tồn quỹ cuối kỳ (6.064.104.078 VND) với giá trị của TK 4712 (6.043.395.278 VND).
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh đã tăng lên: 6.064.104.078 VND - 6.043.395.278 VND = 20.708.800 VND.
- Tuy nhiên, thông tin "Lãi/lỗ = 0" lại mâu thuẫn với việc có sự tăng giá trị này cần phản ánh. Nếu lãi/lỗ bằng 0, thì giá trị đánh giá không có sự thay đổi hoặc chênh lệch đã được xử lý. Có thể TK 4712 thể hiện giá trị theo tỷ giá ghi nhận ban đầu, và TK 4711 thể hiện giá trị theo tỷ giá cuối kỳ. Trong trường hợp này, giá trị tăng là 20.708.800 VND.
Yêu cầu 3: Hạch toán vào tài khoản thích hợp các nghiệp vụ liên quan phát sinh cuối ngày 31/12
Thông tin "Trong tháng 12, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không có lãi/lỗ (Lãi/lỗ = 0)" cho thấy không có bút toán điều chỉnh chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái có số dư Nợ là 10.000.000 đồng. Số dư Nợ trên TK 631 thường phản ánh chênh lệch tỷ giá lỗ.
Sự mâu thuẫn giữa "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng" là điểm cần làm rõ. Nếu "Lãi/lỗ = 0" là đúng, thì TK 631 không nên có số dư. Nếu TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng, đây là một khoản lỗ tỷ giá cần được xử lý, thường là kết chuyển.
Giả định: Chấp nhận TK 631 có dư Nợ 10.000.000 đồng là một khoản lỗ tỷ giá cần kết chuyển cuối kỳ, bất chấp thông tin "Lãi/lỗ = 0".
- Bút toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá lỗ: Nợ Tài khoản Chi phí tài chính (hoặc tài khoản kết quả kinh doanh tương ứng) 10.000.000 Có Tài khoản 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 10.000.000
Nếu diễn giải khác: Nếu "Lãi/lỗ = 0" là tuyệt đối đúng và không có bất kỳ chênh lệch tỷ giá nào phát sinh hoặc cần điều chỉnh, thì TK 631 không có số dư Nợ hoặc số dư này là sai sót.
Do có sự mâu thuẫn trong đề bài giữa thông tin "Lãi/lỗ = 0" và "TK 631 dư Nợ: 10.000.000 đồng", nên phần hạch toán có thể có nhiều cách hiểu. Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất khi có số dư Nợ trên TK chênh lệch tỷ giá là kết chuyển lỗ.
Kết luận:
- Giá trị ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cuối tháng 12 là 6.064.104.078 VND.
- Dựa trên số liệu, giá trị ngoại tệ kinh doanh có vẻ đã tăng lên 20.708.800 VND so với giá trị trên TK 4712, nhưng điều này mâu thuẫn với thông tin "Lãi/lỗ = 0".
- Về hạch toán, với giả định số dư Nợ TK 631 là lỗ tỷ giá cần kết chuyển, bút toán sẽ là kết chuyển số lỗ này.
Câu hỏi yêu cầu thực hiện hai nhiệm vụ chính: thứ nhất là định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân hàng E trong quý IV/N, và thứ hai là phản ánh các nghiệp vụ này vào các tài khoản kế toán có liên quan, sau đó lập Bảng Cân đối kế toán cuối quý IV/N. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững kiến thức về kế toán ngân hàng, đặc biệt là cách hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, thanh toán và các nghiệp vụ liên quan khác. Cụ thể, cần xác định đúng tài khoản ghi Nợ và ghi Có cho từng nghiệp vụ, đồng thời hiểu cách các nghiệp vụ này ảnh hưởng đến số dư của các tài khoản và tổng thể Bảng Cân đối kế toán.
Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ 1: Thu hồi nợ gốc vay ngắn hạn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (TK 4211) là tài khoản có tính chất nguồn vốn (nợ phải trả), khi khách hàng rút tiền để trả nợ, số dư của tài khoản này giảm. Do đó, ghi Nợ TK 4211.
- Khoản thu hồi nợ gốc vay làm tăng tài sản có của ngân hàng (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNN tùy thuộc vào cách thức thu hồi). Tuy nhiên, đề bài nêu rõ thu hồi từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tức là tiền trên tài khoản của khách hàng bị giảm. Nếu thu hồi bằng tiền mặt thì ghi Nợ TK 1011, nếu thu hồi bằng cách chuyển khoản thì phụ thuộc vào mục đích chuyển. Tuy nhiên, do là thu hồi nợ gốc vay, làm giảm khoản cho vay khách hàng. Nhưng ở đây là khách hàng dùng tiền gửi của họ để trả nợ vay. Vậy khoản cho vay khách hàng (TK 2111) giảm.
- Định khoản: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng) 300 tỷ đồng; Có TK 2111 (Giảm cho vay khách hàng) 300 tỷ đồng.
Nghiệp vụ 2: Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng cho người thụ hưởng ở ngân hàng khác thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước.
- Khi khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (TK 4211), số dư của tài khoản này giảm. Do đó, ghi Nợ TK 4211.
- Việc thanh toán cho người thụ hưởng ở ngân hàng khác thông qua NHNN làm giảm tiền gửi tại NHNN (TK 1113). Do đó, ghi Có TK 1113.
- Định khoản: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng) 45 tỷ đồng; Có TK 1113 (Giảm tiền gửi tại NHNN) 45 tỷ đồng.
Nghiệp vụ 3: Nộp thuế cho cơ quan Thuế thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
- Khoản thuế phải nộp cho Nhà Nước (TK 453) giảm khi ngân hàng thực hiện nộp thuế. Do đó, ghi Nợ TK 453.
- Việc nộp thuế thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN làm giảm số dư của tài khoản này. Do đó, ghi Có TK 1113.
- Định khoản: Nợ TK 453 (Giảm thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước) 300 tỷ đồng; Có TK 1113 (Giảm tiền gửi tại NHNN) 300 tỷ đồng.
Nghiệp vụ 4: Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Khi khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (TK 4211), số dư của tài khoản này giảm. Do đó, ghi Nợ TK 4211.
- Khoản tiền chuyển sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232) làm tăng số dư của tài khoản này. Do đó, ghi Có TK 4232.
- Định khoản: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng) 200 tỷ đồng; Có TK 4232 (Tăng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) 200 tỷ đồng.
Lập Bảng Cân đối kế toán:
Sau khi định khoản các nghiệp vụ, cần cập nhật số dư của các tài khoản liên quan và sau đó lập Bảng Cân đối kế toán.
Tài sản:
- Tiền mặt (TK 1011): 19.217
- Tiền gửi NHNN (TK 1113): 20.972 - 45 - 300 = 20.627
- Cho vay khách hàng (TK 2111): 218.301 - 300 = 218.001
- Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (TK 219): 2.385 (không thay đổi)
- Tài sản cố định (TK 30): 5.200
- Góp vốn đầu tư dài hạn (TK 34): 12.180
- Tổng cộng tài sản: 19.217 + 20.627 + 218.001 + 2.385 + 5.200 + 12.180 = 277.610
Nguồn vốn:
- Vốn điều lệ (TK 601): 11.149
- Quỹ của Tổ chức tín dụng (TK 61): 4.390
- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 69): 4.034
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (TK 4211): 54.035 - 300 - 45 - 200 = 53.490
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232): 198.806 + 200 = 199.006
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (TK 453): 1.071 - 300 = 771
- Tổng cộng nguồn vốn: 11.149 + 4.390 + 4.034 + 53.490 + 199.006 + 771 = 272.840
Kiểm tra sự cân bằng:
Tổng cộng tài sản: 277.610 tỷ đồng. Tổng cộng nguồn vốn: 272.840 tỷ đồng.
Có sự chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Cần xem xét lại các nghiệp vụ và cách hạch toán.
Xem xét lại nghiệp vụ 1: "Ngân hàng thu hồi nợ gốc vay ngắn hạn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn khách hàng mở tại Ngân hàng E, số tiền 300." Nếu khách hàng dùng tiền gửi của mình để trả nợ vay, thì khoản cho vay khách hàng (TK 2111) giảm, đồng thời tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (TK 4211) cũng giảm. Định khoản đúng: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi) 300; Có TK 2111 (Giảm cho vay) 300.
Xem xét lại nghiệp vụ 2: "Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng cho người thụ hưởng ở ngân hàng khác thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước, số tiền 45." Định khoản: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi không kỳ hạn) 45; Có TK 1113 (Giảm tiền gửi NHNN) 45.
Xem xét lại nghiệp vụ 3: "Ngân hàng nộp thuế cho cơ quan Thuế thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN, số tiền 300." Định khoản: Nợ TK 453 (Giảm thuế phải nộp) 300; Có TK 1113 (Giảm tiền gửi NHNN) 300.
Xem xét lại nghiệp vụ 4: "Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, số tiền 200." Định khoản: Nợ TK 4211 (Giảm tiền gửi không kỳ hạn) 200; Có TK 4232 (Tăng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) 200.
Tính toán lại Bảng Cân đối kế toán:
Tài sản:
- Tiền mặt (TK 1011): 19.217
- Tiền gửi NHNN (TK 1113): 20.972 - 45 - 300 = 20.627
- Cho vay khách hàng (TK 2111): 218.301 - 300 = 218.001
- Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (TK 219): 2.385
- Tài sản cố định (TK 30): 5.200
- Góp vốn đầu tư dài hạn (TK 34): 12.180
- Tổng cộng tài sản: 19.217 + 20.627 + 218.001 + 2.385 + 5.200 + 12.180 = 277.610
Nguồn vốn:
- Vốn điều lệ (TK 601): 11.149
- Quỹ của Tổ chức tín dụng (TK 61): 4.390
- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 69): 4.034
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (TK 4211): 54.035 - 300 - 45 - 200 = 53.490
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232): 198.806 + 200 = 199.006
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (TK 453): 1.071 - 300 = 771
- Tổng cộng nguồn vốn: 11.149 + 4.390 + 4.034 + 53.490 + 199.006 + 771 = 272.840
Vẫn có sự chênh lệch. Có thể có sai sót trong việc hiểu đề bài hoặc trong số liệu ban đầu. Tuy nhiên, cách định khoản và nguyên tắc hạch toán là như trên.
Xem lại nghiệp vụ 1: "Ngân hàng thu hồi nợ gốc vay ngắn hạn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn khách hàng mở tại Ngân hàng E, số tiền 300." Nếu ngân hàng thu hồi nợ gốc, điều đó có nghĩa là khoản cho vay khách hàng giảm đi. Và khách hàng dùng tiền gửi của mình để trả nợ. Vậy tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng giảm. Định khoản là: Nợ TK 4211 (Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng) 300; Có TK 2111 (Tài khoản cho vay khách hàng) 300.
Xem lại nghiệp vụ 2: "Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng cho người thụ hưởng ở ngân hàng khác thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước, số tiền 45." Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng giảm: Nợ TK 4211. Tiền gửi tại NHNN giảm: Có TK 1113. Định khoản là: Nợ TK 4211 45; Có TK 1113 45.
Xem lại nghiệp vụ 3: "Ngân hàng nộp thuế cho cơ quan Thuế thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN, số tiền 300." Thuế phải nộp giảm: Nợ TK 453. Tiền gửi tại NHNN giảm: Có TK 1113. Định khoản là: Nợ TK 453 300; Có TK 1113 300.
Xem lại nghiệp vụ 4: "Khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, số tiền 200." Tiền gửi không kỳ hạn giảm: Nợ TK 4211. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng: Có TK 4232. Định khoản là: Nợ TK 4211 200; Có TK 4232 200.
Tính toán lại số dư các tài khoản:
- TK 1113 (Tiền gửi NHNN): 20.972 - 45 (NV2) - 300 (NV3) = 20.627
- TK 2111 (Cho vay khách hàng): 218.301 - 300 (NV1) = 218.001
- TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng): 54.035 - 300 (NV1) - 45 (NV2) - 200 (NV4) = 53.490
- TK 4232 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn): 198.806 + 200 (NV4) = 199.006
- TK 453 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước): 1.071 - 300 (NV3) = 771
Tính toán lại Bảng Cân đối kế toán:
Tài sản:
- Tiền mặt (TK 1011): 19.217
- Tiền gửi NHNN (TK 1113): 20.627
- Cho vay khách hàng (TK 2111): 218.001
- Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (TK 219): 2.385
- Tài sản cố định (TK 30): 5.200
- Góp vốn đầu tư dài hạn (TK 34): 12.180
- Tổng cộng tài sản: 19.217 + 20.627 + 218.001 + 2.385 + 5.200 + 12.180 = 277.610
Nguồn vốn:
- Vốn điều lệ (TK 601): 11.149
- Quỹ của Tổ chức tín dụng (TK 61): 4.390
- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 69): 4.034
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (TK 4211): 53.490
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232): 199.006
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (TK 453): 771
- Tổng cộng nguồn vốn: 11.149 + 4.390 + 4.034 + 53.490 + 199.006 + 771 = 272.840
Vẫn có chênh lệch 277.610 - 272.840 = 4.770. Nguyên nhân của sự chênh lệch này chưa rõ ràng từ dữ liệu đề bài cung cấp. Tuy nhiên, quy trình định khoản và lập bảng cân đối kế toán đã được trình bày.
Do câu hỏi chỉ yêu cầu định khoản và lập bảng cân đối kế toán, và không có các lựa chọn trả lời cụ thể để xác định đáp án đúng, nên phần này chỉ tập trung vào việc giải thích cách làm.
Nếu có các lựa chọn đáp án, việc so sánh kết quả tính toán của mình với các lựa chọn đó sẽ cho phép xác định đáp án đúng.
Giả định rằng có thể có sai sót trong đề bài hoặc số liệu ban đầu dẫn đến việc Bảng Cân đối kế toán không cân bằng. Tuy nhiên, các bước thực hiện yêu cầu của đề bài là:
Định khoản nghiệp vụ: Dựa vào bản chất của từng nghiệp vụ để xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có.
- Nghiệp vụ 1: Nợ TK 4211 (300), Có TK 2111 (300)
- Nghiệp vụ 2: Nợ TK 4211 (45), Có TK 1113 (45)
- Nghiệp vụ 3: Nợ TK 453 (300), Có TK 1113 (300)
- Nghiệp vụ 4: Nợ TK 4211 (200), Có TK 4232 (200)
Phản ánh vào tài khoản và lập Bảng Cân đối kế toán:
- Cập nhật số dư các tài khoản sau nghiệp vụ:
- TK 1113: 20.972 - 45 - 300 = 20.627
- TK 2111: 218.301 - 300 = 218.001
- TK 4211: 54.035 - 300 - 45 - 200 = 53.490
- TK 4232: 198.806 + 200 = 199.006
- TK 453: 1.071 - 300 = 771
- Lập bảng cân đối kế toán dựa trên các số dư này và các tài khoản không phát sinh nghiệp vụ.
- Tài sản:
- Tiền mặt (1011): 19.217
- Tiền gửi NHNN (1113): 20.627
- Cho vay khách hàng (2111): 218.001
- Dự phòng rủi ro (219): 2.385
- Tài sản cố định (30): 5.200
- Góp vốn ĐT dài hạn (34): 12.180
- Tổng TS: 277.610
- Nguồn vốn:
- Vốn điều lệ (601): 11.149
- Quỹ TCTD (61): 4.390
- Lợi nhuận chưa PP (69): 4.034
- Tiền gửi KKH (4211): 53.490
- Tiền gửi có KH (4232): 199.006
- Thuế và các khoản NPTNN (453): 771
- Tổng NV: 272.840
- Tài sản:
- Cập nhật số dư các tài khoản sau nghiệp vụ:
Vì không có các lựa chọn trả lời để đánh giá tính đúng sai, câu trả lời sẽ tập trung vào việc giải thích quy trình và các bước cần thực hiện. Nếu có câu trả lời đúng được cung cấp, tôi sẽ giải thích tại sao nó đúng dựa trên các bước phân tích này.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng, cụ thể là cách hạch toán khoản chênh lệch khi giá phát hành thấp hơn mệnh giá. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định pháp luật liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, khi ngân hàng phát hành giấy tờ có giá với giá phát hành thấp hơn mệnh giá, phần chênh lệch này được coi là một khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí hoạt động) và sẽ được phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn của giấy tờ có giá đó. Do đó, việc hạch toán phần chênh lệch này vào tài khoản Chi phí là đúng đắn.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.