Các loại chứng khoán giao dịch phổ biến nào sau đây thuộc thị trường vốn:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Thị trường vốn là nơi giao dịch các công cụ tài chính dài hạn, thường là trên một năm. Cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty và là một khoản đầu tư dài hạn. Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn, trong đó người phát hành hứa sẽ trả lại tiền gốc cùng với lãi suất cho người nắm giữ trái phiếu trong một khoảng thời gian nhất định. Chứng khoán cầm cố bất động sản cũng là một loại công cụ nợ dài hạn, được đảm bảo bằng bất động sản. Vì vậy, tất cả các loại chứng khoán được liệt kê đều thuộc thị trường vốn.
Cập nhật 700+ câu trắc nghiệm Tài chính doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính ôn thi đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu xác định loại tài sản tài chính ngắn hạn (thời hạn không quá 1 năm) chưa phổ biến ở thị trường tiền tệ Việt Nam. Trong các lựa chọn được đưa ra:
* Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng: Đây là một công cụ khá phổ biến, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn hạn.
* Tín phiếu kho bạc: Cũng là một công cụ phổ biến, được Kho bạc Nhà nước phát hành để điều tiết tiền tệ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước.
* Thương phiếu: Mặc dù có tồn tại, nhưng so với hai loại trên, thương phiếu chưa thực sự phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở thị trường tiền tệ Việt Nam. Tính thanh khoản và quy mô giao dịch của thương phiếu còn hạn chế so với các công cụ khác. Do đó, đây là đáp án phù hợp nhất.
* Tất cả đều đúng: Loại trừ vì không phải tất cả các công cụ được liệt kê đều chưa phổ biến.
Vì vậy, đáp án đúng là thương phiếu.
* Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng: Đây là một công cụ khá phổ biến, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn hạn.
* Tín phiếu kho bạc: Cũng là một công cụ phổ biến, được Kho bạc Nhà nước phát hành để điều tiết tiền tệ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước.
* Thương phiếu: Mặc dù có tồn tại, nhưng so với hai loại trên, thương phiếu chưa thực sự phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở thị trường tiền tệ Việt Nam. Tính thanh khoản và quy mô giao dịch của thương phiếu còn hạn chế so với các công cụ khác. Do đó, đây là đáp án phù hợp nhất.
* Tất cả đều đúng: Loại trừ vì không phải tất cả các công cụ được liệt kê đều chưa phổ biến.
Vì vậy, đáp án đúng là thương phiếu.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đòn cân định phí (Degree of Operating Leverage - DOL) đo lường mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi trong doanh thu đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Công thức tính DOL là: % thay đổi EBIT / % thay đổi doanh thu.
Khi doanh nghiệp đã hòa vốn, tức là doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nếu sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên từ điểm hòa vốn, doanh thu tăng và chi phí biến đổi cũng tăng. Tuy nhiên, chi phí cố định không đổi. Do đó, mỗi đơn vị sản phẩm bán ra sau điểm hòa vốn sẽ đóng góp một phần lớn hơn vào lợi nhuận vì không phải gánh thêm chi phí cố định.
Khi sản lượng tăng, tỷ lệ thay đổi của EBIT sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi của doanh thu (vì chi phí cố định đã được bù đắp). Tuy nhiên, khi sản lượng tiếp tục tăng cao hơn nữa so với điểm hòa vốn, ảnh hưởng của chi phí cố định giảm dần, làm cho tỷ lệ thay đổi của EBIT và doanh thu tiến gần nhau hơn. Điều này có nghĩa là đòn cân định phí (DOL) giảm khi sản lượng tăng cao hơn nhiều so với điểm hòa vốn. Do đó, DOL càng nhỏ khi sản lượng sản xuất và tiêu thụ càng tăng.
Khi doanh nghiệp đã hòa vốn, tức là doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nếu sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên từ điểm hòa vốn, doanh thu tăng và chi phí biến đổi cũng tăng. Tuy nhiên, chi phí cố định không đổi. Do đó, mỗi đơn vị sản phẩm bán ra sau điểm hòa vốn sẽ đóng góp một phần lớn hơn vào lợi nhuận vì không phải gánh thêm chi phí cố định.
Khi sản lượng tăng, tỷ lệ thay đổi của EBIT sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi của doanh thu (vì chi phí cố định đã được bù đắp). Tuy nhiên, khi sản lượng tiếp tục tăng cao hơn nữa so với điểm hòa vốn, ảnh hưởng của chi phí cố định giảm dần, làm cho tỷ lệ thay đổi của EBIT và doanh thu tiến gần nhau hơn. Điều này có nghĩa là đòn cân định phí (DOL) giảm khi sản lượng tăng cao hơn nhiều so với điểm hòa vốn. Do đó, DOL càng nhỏ khi sản lượng sản xuất và tiêu thụ càng tăng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công thức tính DOL (Degree of Operating Leverage - Đòn bẩy hoạt động) như sau:
DOL = % Thay đổi trong EBIT / % Thay đổi trong Doanh thu
Hoặc có thể tính bằng công thức:
DOL = (Doanh thu thuần - Biến phí) / (Doanh thu thuần - Biến phí - Định phí)
Trong đó:
* Doanh thu thuần = 7.000
* Biến phí = 60% * Doanh thu thuần = 60% * 7.000 = 4.200
* Định phí = 1.000
* Cổ tức cổ phần ưu đãi không ảnh hưởng đến DOL.
Áp dụng công thức:
DOL = (7.000 - 4.200) / (7.000 - 4.200 - 1.000) = 2.800 / 1.800 = 1,5555... ≈ 1,56
Vậy đáp án đúng là 1,56.
DOL = % Thay đổi trong EBIT / % Thay đổi trong Doanh thu
Hoặc có thể tính bằng công thức:
DOL = (Doanh thu thuần - Biến phí) / (Doanh thu thuần - Biến phí - Định phí)
Trong đó:
* Doanh thu thuần = 7.000
* Biến phí = 60% * Doanh thu thuần = 60% * 7.000 = 4.200
* Định phí = 1.000
* Cổ tức cổ phần ưu đãi không ảnh hưởng đến DOL.
Áp dụng công thức:
DOL = (7.000 - 4.200) / (7.000 - 4.200 - 1.000) = 2.800 / 1.800 = 1,5555... ≈ 1,56
Vậy đáp án đúng là 1,56.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Điều khoản tín dụng "2/10, net 60" nghĩa là khách hàng được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không thì phải thanh toán toàn bộ trong vòng 60 ngày. Doanh nghiệp tính lãi suất cho việc khách hàng không thanh toán trong thời gian chiết khấu.
Để tính lãi suất thực hàng năm, ta sử dụng công thức:
Lãi suất cho kỳ chiết khấu = Chiết khấu (%) / (100% - Chiết khấu (%))
Số kỳ chiết khấu trong năm = 365 / (Thời hạn thanh toán - Thời hạn chiết khấu)
Lãi suất thực năm = Lãi suất cho kỳ chiết khấu * Số kỳ chiết khấu trong năm
Trong trường hợp này:
Chiết khấu (%) = 2%
Thời hạn thanh toán = 60 ngày
Thời hạn chiết khấu = 10 ngày
Tính toán:
Lãi suất cho kỳ chiết khấu = 2% / (100% - 2%) = 0.02 / 0.98 = 0.020408
Số kỳ chiết khấu trong năm = 365 / (60 - 10) = 365 / 50 = 7.3
Lãi suất thực năm = 0.020408 * 7.3 = 0.1489784
Lãi suất thực năm (%) = 0.1489784 * 100% = 14.89784% ≈ 14.90%
Tuy nhiên, không có đáp án nào khớp với 14.90% hoàn toàn. Trong các đáp án đã cho, đáp án gần nhất là 14,30%. Vì vậy, có thể có sự khác biệt nhỏ do cách làm tròn hoặc các yếu tố khác không được đề cập trong câu hỏi.
Tuy nhiên, hãy xem xét lại cách tính chính xác hơn:
Lãi suất thực tế = (1 + (tỷ lệ chiết khấu)/(1-tỷ lệ chiết khấu))^(365/(thời hạn tín dụng - thời hạn chiết khấu)) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + (0.02)/(1-0.02))^(365/(60-10)) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + (0.02)/(0.98))^(365/50) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + 0.02040816)^(7.3) - 1
Lãi suất thực tế = (1.02040816)^(7.3) - 1
Lãi suất thực tế = 1.158845 - 1
Lãi suất thực tế = 0.158845 = 15.88%
=> Lãi suất thực là khoảng 15.88% ~ 15.89%.
Để tính lãi suất thực hàng năm, ta sử dụng công thức:
Lãi suất cho kỳ chiết khấu = Chiết khấu (%) / (100% - Chiết khấu (%))
Số kỳ chiết khấu trong năm = 365 / (Thời hạn thanh toán - Thời hạn chiết khấu)
Lãi suất thực năm = Lãi suất cho kỳ chiết khấu * Số kỳ chiết khấu trong năm
Trong trường hợp này:
Chiết khấu (%) = 2%
Thời hạn thanh toán = 60 ngày
Thời hạn chiết khấu = 10 ngày
Tính toán:
Lãi suất cho kỳ chiết khấu = 2% / (100% - 2%) = 0.02 / 0.98 = 0.020408
Số kỳ chiết khấu trong năm = 365 / (60 - 10) = 365 / 50 = 7.3
Lãi suất thực năm = 0.020408 * 7.3 = 0.1489784
Lãi suất thực năm (%) = 0.1489784 * 100% = 14.89784% ≈ 14.90%
Tuy nhiên, không có đáp án nào khớp với 14.90% hoàn toàn. Trong các đáp án đã cho, đáp án gần nhất là 14,30%. Vì vậy, có thể có sự khác biệt nhỏ do cách làm tròn hoặc các yếu tố khác không được đề cập trong câu hỏi.
Tuy nhiên, hãy xem xét lại cách tính chính xác hơn:
Lãi suất thực tế = (1 + (tỷ lệ chiết khấu)/(1-tỷ lệ chiết khấu))^(365/(thời hạn tín dụng - thời hạn chiết khấu)) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + (0.02)/(1-0.02))^(365/(60-10)) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + (0.02)/(0.98))^(365/50) - 1
Lãi suất thực tế = (1 + 0.02040816)^(7.3) - 1
Lãi suất thực tế = (1.02040816)^(7.3) - 1
Lãi suất thực tế = 1.158845 - 1
Lãi suất thực tế = 0.158845 = 15.88%
=> Lãi suất thực là khoảng 15.88% ~ 15.89%.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi hai doanh nghiệp có cùng quy mô và đang ở điểm hòa vốn, doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ hơn sẽ có đòn bẩy tài chính cao hơn. Điều này có nghĩa là, khi doanh thu tăng lên, lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn sẽ tăng nhanh hơn so với doanh nghiệp sử dụng ít nợ hơn (hoặc vốn chủ sở hữu nhiều hơn). Điều này là do chi phí lãi vay là cố định, và sau khi điểm hòa vốn đạt được, phần lợi nhuận tăng thêm không phải dùng để trả chi phí lãi vay nữa mà sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận ròng. Vì vậy, doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn có tốc độ gia tăng lợi nhuận nhiều hơn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng