Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về đặc điểm của tư bản bất biến trong lý thuyết kinh tế chính trị Mác-xít. Tư bản bất biến bao gồm tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu...). Đặc điểm cốt lõi của tư bản bất biến là nó chỉ chuyển dịch giá trị sang sản phẩm mới theo giá trị của nó, chứ không tự tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành tư bản bất biến có sự khác nhau về cách chuyển dịch giá trị. Cụ thể, bộ phận tư bản bất biến dưới hình thái tư liệu sản xuất chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó sang sản phẩm mới trong một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Ví dụ, nguyên vật liệu sẽ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới trong một chu kỳ. Máy móc, thiết bị (giá trị lớn, hao mòn dần) sẽ chuyển dần giá trị của chúng vào sản phẩm mới qua nhiều chu kỳ sản xuất. Do đó, phát biểu 'Các bộ phận của tư bản bất biến khác nhau về đặc điểm chuyển dịch giá trị' là hoàn toàn chính xác.
Đề thi kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác-Lênin Học kỳ II (2020-2021) dành cho hình thức thi online, cho phép sinh viên sử dụng tài liệu. Đề thi bao gồm các câu hỏi lý thuyết về quy luật giá trị, lợi nhuận, tích tụ tư bản và các bài tập tính toán liên quan đến giá trị tư bản, tỷ suất lợi nhuận và tốc độ chu chuyển tư bản.
9 câu hỏi 90 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các hình thức tổ chức độc quyền, cụ thể là Syndicate và Trust. Syndicate là hình thức liên minh các nhà tư bản có quy mô nhỏ hơn Trust, trong đó các nhà tư bản vẫn giữ quyền sở hữu độc lập về tư liệu sản xuất và sản phẩm, chỉ hợp tác với nhau để tiêu thụ hàng hóa hoặc mua nguyên liệu. Ngược lại, Trust là hình thức độc quyền cao hơn, các nhà tư bản tham gia Trust mất quyền sở hữu độc lập về tư liệu sản xuất và sản phẩm, tất cả đều thuộc sở hữu chung của Trust và được quản lý tập trung. Do đó, nhận định "Tổ chức độc quyền Syndicate và Trust giống nhau ở chỗ là đều độc lập về sản xuất hàng hóa" là sai. Syndicate độc lập về sản xuất hàng hóa, còn Trust thì không.
Lời giải:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước tính toán dựa trên các dữ kiện đã cho về doanh nghiệp Bình Phát năm 2016 và áp dụng các giả định để tính toán cho năm 2017.
Bước 1: Tính toán cho năm 2016
* Giá trị tư bản bất biến (C) năm 2016: Đã cho là 76800 tỷ đồng.
* Tư bản khả biến (V) năm 2016: Tư bản khả biến chiếm 1/25 tổng giá trị tư bản đầu tư (K). Vậy K = C + V. Ta có V = (1/25) * K. Thay K = C + V vào, ta được V = (1/25) * (C + V).
Giải phương trình này:
V = (1/25)C + (1/25)V
V - (1/25)V = (1/25)C
(24/25)V = (1/25)C
V = (1/24)C
Với C = 76800 tỷ đồng, ta có V = 76800 / 24 = 3200 tỷ đồng.
* Giá trị thặng dư (M) năm 2016: Cách diễn đạt "thời gian lao động thặng dư chiếm tỷ lệ 4/9 thời gian ngày lao động" thường được hiểu là tỷ lệ thời gian thặng dư so với tổng thời gian lao động là 4/9. Tức là T_thặng dư / T = 4/9. Suy ra thời gian lao động tất yếu (T_tất yếu) chiếm 1 - 4/9 = 5/9 tổng thời gian lao động.
Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư (m') = T_thặng dư / T_tất yếu = (4/9) / (5/9) = 4/5 = 0.8.
Vậy, M = m' * V = 0.8 * 3200 = 2560 tỷ đồng.
* Tổng giá trị tư bản đầu tư (K) năm 2016: K = C + V = 76800 + 3200 = 80000 tỷ đồng.
Bước 2: Tính toán cho năm 2017
* Tích lũy tư bản năm 2016: Phần giá trị thặng dư (M) dùng để tích lũy = M - Chi tiêu cá nhân = 2560 tỷ đồng - 310 tỷ đồng = 2250 tỷ đồng.
* Giả định cấu tạo hữu cơ của tư bản không thay đổi: Điều này có nghĩa là tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến (C/V) không đổi.
Cấu tạo hữu cơ năm 2016 là C/V = 76800 / 3200 = 24.
Vậy, cấu tạo hữu cơ năm 2017 cũng là 24 (C'/V' = 24).
* Xác định C' và V' năm 2017:
Tổng tư bản đầu tư năm 2017 (K') = Tổng tư bản năm 2016 (K) + Tư bản tích lũy = 80000 + 2250 = 82250 tỷ đồng.
Ta có K' = C' + V' và C'/V' = 24.
Từ C'/V' = 24, ta có C' = 24V'.
Thay vào K' = C' + V': 82250 = 24V' + V' = 25V'.
V' = 82250 / 25 = 3290 tỷ đồng.
C' = 24 * V' = 24 * 3290 = 78960 tỷ đồng.
Vậy, giá trị tư bản bất biến của doanh nghiệp Bình Phát vào năm 2017 là 78960 tỷ đồng, và giá trị tư bản khả biến là 3290 tỷ đồng.
Bước 3: So sánh tỷ suất lợi nhuận giữa năm 2017 và 2016
* Tỷ suất lợi nhuận năm 2016 (p' 2016):
p' = M / K = 2560 / 80000 = 0.032 = 3.2%.
* Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 (p' 2017):
Đã cho tỷ suất giá trị thặng dư năm 2017 (m' 2017) là 60% hay 0.6.
Cấu tạo hữu cơ năm 2017 (C'/V') = 24.
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức: p' = m' / (1 + m' / (C/V)).
p' (2017) = 0.6 / (1 + 0.6 / 24) = 0.6 / (1 + 0.025) = 0.6 / 1.025 ≈ 0.58536585...
Đổi sang phần trăm: p' (2017) ≈ 58.54%.
* So sánh:
Tỷ suất lợi nhuận năm 2016 là 3.2%.
Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 là khoảng 58.54%.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Bình Phát năm 2017 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2016.
Kết luận:
* a) Giá trị tư bản bất biến và tư bản khả biến năm 2017: Tư bản bất biến là 78960 tỷ đồng, tư bản khả biến là 3290 tỷ đồng.
* b) Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 so với năm 2016: Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 (khoảng 58.54%) tăng mạnh so với năm 2016 (3.2%).
Bước 1: Tính toán cho năm 2016
* Giá trị tư bản bất biến (C) năm 2016: Đã cho là 76800 tỷ đồng.
* Tư bản khả biến (V) năm 2016: Tư bản khả biến chiếm 1/25 tổng giá trị tư bản đầu tư (K). Vậy K = C + V. Ta có V = (1/25) * K. Thay K = C + V vào, ta được V = (1/25) * (C + V).
Giải phương trình này:
V = (1/25)C + (1/25)V
V - (1/25)V = (1/25)C
(24/25)V = (1/25)C
V = (1/24)C
Với C = 76800 tỷ đồng, ta có V = 76800 / 24 = 3200 tỷ đồng.
* Giá trị thặng dư (M) năm 2016: Cách diễn đạt "thời gian lao động thặng dư chiếm tỷ lệ 4/9 thời gian ngày lao động" thường được hiểu là tỷ lệ thời gian thặng dư so với tổng thời gian lao động là 4/9. Tức là T_thặng dư / T = 4/9. Suy ra thời gian lao động tất yếu (T_tất yếu) chiếm 1 - 4/9 = 5/9 tổng thời gian lao động.
Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư (m') = T_thặng dư / T_tất yếu = (4/9) / (5/9) = 4/5 = 0.8.
Vậy, M = m' * V = 0.8 * 3200 = 2560 tỷ đồng.
* Tổng giá trị tư bản đầu tư (K) năm 2016: K = C + V = 76800 + 3200 = 80000 tỷ đồng.
Bước 2: Tính toán cho năm 2017
* Tích lũy tư bản năm 2016: Phần giá trị thặng dư (M) dùng để tích lũy = M - Chi tiêu cá nhân = 2560 tỷ đồng - 310 tỷ đồng = 2250 tỷ đồng.
* Giả định cấu tạo hữu cơ của tư bản không thay đổi: Điều này có nghĩa là tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến (C/V) không đổi.
Cấu tạo hữu cơ năm 2016 là C/V = 76800 / 3200 = 24.
Vậy, cấu tạo hữu cơ năm 2017 cũng là 24 (C'/V' = 24).
* Xác định C' và V' năm 2017:
Tổng tư bản đầu tư năm 2017 (K') = Tổng tư bản năm 2016 (K) + Tư bản tích lũy = 80000 + 2250 = 82250 tỷ đồng.
Ta có K' = C' + V' và C'/V' = 24.
Từ C'/V' = 24, ta có C' = 24V'.
Thay vào K' = C' + V': 82250 = 24V' + V' = 25V'.
V' = 82250 / 25 = 3290 tỷ đồng.
C' = 24 * V' = 24 * 3290 = 78960 tỷ đồng.
Vậy, giá trị tư bản bất biến của doanh nghiệp Bình Phát vào năm 2017 là 78960 tỷ đồng, và giá trị tư bản khả biến là 3290 tỷ đồng.
Bước 3: So sánh tỷ suất lợi nhuận giữa năm 2017 và 2016
* Tỷ suất lợi nhuận năm 2016 (p' 2016):
p' = M / K = 2560 / 80000 = 0.032 = 3.2%.
* Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 (p' 2017):
Đã cho tỷ suất giá trị thặng dư năm 2017 (m' 2017) là 60% hay 0.6.
Cấu tạo hữu cơ năm 2017 (C'/V') = 24.
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức: p' = m' / (1 + m' / (C/V)).
p' (2017) = 0.6 / (1 + 0.6 / 24) = 0.6 / (1 + 0.025) = 0.6 / 1.025 ≈ 0.58536585...
Đổi sang phần trăm: p' (2017) ≈ 58.54%.
* So sánh:
Tỷ suất lợi nhuận năm 2016 là 3.2%.
Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 là khoảng 58.54%.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Bình Phát năm 2017 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2016.
Kết luận:
* a) Giá trị tư bản bất biến và tư bản khả biến năm 2017: Tư bản bất biến là 78960 tỷ đồng, tư bản khả biến là 3290 tỷ đồng.
* b) Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 so với năm 2016: Tỷ suất lợi nhuận năm 2017 (khoảng 58.54%) tăng mạnh so với năm 2016 (3.2%).
Lời giải:
Để xác định tốc độ chu chuyển của tư bản và tư bản nào chu chuyển chậm nhất, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Đổi đơn vị đo thời gian về cùng một đơn vị: Đề bài cho thời gian chu chuyển của các tư bản theo các đơn vị khác nhau (ngày, tháng, tuần). Chúng ta cần chuyển tất cả về cùng một đơn vị đo để so sánh. Đơn vị thuận tiện nhất ở đây là ngày, vì đề bài có cung cấp mối quy đổi (1 năm = 365 ngày, 1 năm = 52 tuần) và một tư bản đã cho theo đơn vị ngày.
* Tư bản D: Thời gian chu chuyển là 70 ngày.
* Tư bản E: Thời gian chu chuyển là 2,5 tháng. Giả sử 1 tháng có trung bình 30 ngày (hoặc có thể ước tính 1 năm có 12 tháng, vậy 1 tháng = 365/12 ≈ 30.4 ngày. Để đơn giản, ta có thể lấy 30 ngày/tháng hoặc 30.4 ngày/tháng. Tuy nhiên, nếu xem xét quy đổi từ năm sang tháng theo đề bài thì 1 năm có 12 tháng, ta có thể quy đổi 2.5 tháng thành ngày như sau: 2.5 tháng * (365 ngày / 12 tháng) ≈ 76.04 ngày. Nếu lấy 30 ngày/tháng thì 2.5 tháng * 30 ngày/tháng = 75 ngày. Với đề bài cho rõ 1 năm = 365 ngày và 52 tuần, ta nên ưu tiên quy đổi chính xác nhất có thể dựa trên các dữ kiện cho sẵn. Cách tốt nhất là quy đổi từ năm sang tháng rồi sang ngày: 1 năm = 12 tháng = 365 ngày, vậy 1 tháng = 365/12 ngày. Do đó, 2,5 tháng = 2.5 * (365/12) ≈ 76.04 ngày.
* Tư bản F: Thời gian chu chuyển là 2 tuần. Đề bài cho 1 năm có 52 tuần, vậy 1 tuần = 365/52 ngày ≈ 7.02 ngày. Do đó, 2 tuần = 2 * (365/52) ≈ 14.04 ngày.
2. Tính tốc độ chu chuyển của từng tư bản: Tốc độ chu chuyển của tư bản được tính bằng công thức:
* Tốc độ chu chuyển = Số vòng chu chuyển trong một đơn vị thời gian (thường là 1 năm).
* Tốc độ chu chuyển = Số vòng / Thời gian chu chuyển của 1 vòng.
* Để tính số vòng chu chuyển trong 1 năm, ta lấy tổng số ngày trong năm chia cho thời gian chu chuyển của 1 vòng (tính bằng ngày).
* Tư bản D: Thời gian chu chuyển 1 vòng = 70 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 70 ngày/vòng ≈ 5.21 vòng.
* Tư bản E: Thời gian chu chuyển 1 vòng ≈ 76.04 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 76.04 ngày/vòng ≈ 4.80 vòng.
* Tư bản F: Thời gian chu chuyển 1 vòng ≈ 14.04 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 14.04 ngày/vòng ≈ 26.00 vòng.
3. So sánh tốc độ chu chuyển và xác định tư bản chu chuyển chậm nhất: Tư bản nào có tốc độ chu chuyển (số vòng chu chuyển trong 1 năm) thấp nhất thì tư bản đó chu chuyển chậm nhất. Ngược lại, tư bản có thời gian chu chuyển 1 vòng càng dài thì tốc độ chu chuyển càng chậm, và tư bản có thời gian chu chuyển 1 vòng càng ngắn thì tốc độ chu chuyển càng nhanh.
* Tư bản D: Khoảng 5.21 vòng/năm.
* Tư bản E: Khoảng 4.80 vòng/năm.
* Tư bản F: Khoảng 26.00 vòng/năm.
So sánh các con số trên, ta thấy tư bản E có tốc độ chu chuyển thấp nhất (khoảng 4.80 vòng/năm). Do đó, tư bản E chu chuyển chậm nhất.
Đáp án đúng: Tư bản E chu chuyển chậm nhất.
1. Đổi đơn vị đo thời gian về cùng một đơn vị: Đề bài cho thời gian chu chuyển của các tư bản theo các đơn vị khác nhau (ngày, tháng, tuần). Chúng ta cần chuyển tất cả về cùng một đơn vị đo để so sánh. Đơn vị thuận tiện nhất ở đây là ngày, vì đề bài có cung cấp mối quy đổi (1 năm = 365 ngày, 1 năm = 52 tuần) và một tư bản đã cho theo đơn vị ngày.
* Tư bản D: Thời gian chu chuyển là 70 ngày.
* Tư bản E: Thời gian chu chuyển là 2,5 tháng. Giả sử 1 tháng có trung bình 30 ngày (hoặc có thể ước tính 1 năm có 12 tháng, vậy 1 tháng = 365/12 ≈ 30.4 ngày. Để đơn giản, ta có thể lấy 30 ngày/tháng hoặc 30.4 ngày/tháng. Tuy nhiên, nếu xem xét quy đổi từ năm sang tháng theo đề bài thì 1 năm có 12 tháng, ta có thể quy đổi 2.5 tháng thành ngày như sau: 2.5 tháng * (365 ngày / 12 tháng) ≈ 76.04 ngày. Nếu lấy 30 ngày/tháng thì 2.5 tháng * 30 ngày/tháng = 75 ngày. Với đề bài cho rõ 1 năm = 365 ngày và 52 tuần, ta nên ưu tiên quy đổi chính xác nhất có thể dựa trên các dữ kiện cho sẵn. Cách tốt nhất là quy đổi từ năm sang tháng rồi sang ngày: 1 năm = 12 tháng = 365 ngày, vậy 1 tháng = 365/12 ngày. Do đó, 2,5 tháng = 2.5 * (365/12) ≈ 76.04 ngày.
* Tư bản F: Thời gian chu chuyển là 2 tuần. Đề bài cho 1 năm có 52 tuần, vậy 1 tuần = 365/52 ngày ≈ 7.02 ngày. Do đó, 2 tuần = 2 * (365/52) ≈ 14.04 ngày.
2. Tính tốc độ chu chuyển của từng tư bản: Tốc độ chu chuyển của tư bản được tính bằng công thức:
* Tốc độ chu chuyển = Số vòng chu chuyển trong một đơn vị thời gian (thường là 1 năm).
* Tốc độ chu chuyển = Số vòng / Thời gian chu chuyển của 1 vòng.
* Để tính số vòng chu chuyển trong 1 năm, ta lấy tổng số ngày trong năm chia cho thời gian chu chuyển của 1 vòng (tính bằng ngày).
* Tư bản D: Thời gian chu chuyển 1 vòng = 70 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 70 ngày/vòng ≈ 5.21 vòng.
* Tư bản E: Thời gian chu chuyển 1 vòng ≈ 76.04 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 76.04 ngày/vòng ≈ 4.80 vòng.
* Tư bản F: Thời gian chu chuyển 1 vòng ≈ 14.04 ngày.
Số vòng chu chuyển trong 1 năm = 365 ngày / 14.04 ngày/vòng ≈ 26.00 vòng.
3. So sánh tốc độ chu chuyển và xác định tư bản chu chuyển chậm nhất: Tư bản nào có tốc độ chu chuyển (số vòng chu chuyển trong 1 năm) thấp nhất thì tư bản đó chu chuyển chậm nhất. Ngược lại, tư bản có thời gian chu chuyển 1 vòng càng dài thì tốc độ chu chuyển càng chậm, và tư bản có thời gian chu chuyển 1 vòng càng ngắn thì tốc độ chu chuyển càng nhanh.
* Tư bản D: Khoảng 5.21 vòng/năm.
* Tư bản E: Khoảng 4.80 vòng/năm.
* Tư bản F: Khoảng 26.00 vòng/năm.
So sánh các con số trên, ta thấy tư bản E có tốc độ chu chuyển thấp nhất (khoảng 4.80 vòng/năm). Do đó, tư bản E chu chuyển chậm nhất.
Đáp án đúng: Tư bản E chu chuyển chậm nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra sự hiểu biết về quy luật giá trị trong kinh tế chính trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định lượng giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi và được vận động theo quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh. Tuy nhiên, phát biểu "Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá trị trao đổi xoay quanh trục giá trị của hàng hóa dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh" là chưa đầy đủ và chưa chính xác. Quy luật giá trị không chỉ hoạt động dưới tác động của quy luật cạnh tranh mà còn chịu ảnh hưởng của quy luật cung - cầu. Hơn nữa, sự vận động của giá trị trao đổi là biểu hiện của việc thực hiện giá trị, chứ không phải là "trục" để quy luật giá trị vận động. Trục của quy luật giá trị chính là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa. Do đó, câu phát biểu này là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về khái niệm lợi tức trong kinh tế chính trị, cụ thể là mối quan hệ giữa lợi tức, lợi nhuận siêu ngạch và tư bản nông nghiệp. Theo học thuyết giá trị thặng dư của Karl Marx, lợi tức là một phần của lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản đi thuê đất phải trả cho địa chủ để đổi lấy quyền sử dụng đất. Lợi nhuận siêu ngạch là phần giá trị thặng dư vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Trong trường hợp này, câu hỏi mô tả sai bản chất của lợi tức. Lợi tức không phải là bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà người đi vay tư bản phải trả cho nhà tư bản đầu tư kinh doanh nông nghiệp. Thay vào đó, lợi tức là phần lợi nhuận siêu ngạch mà người sử dụng đất (nhà tư bản nông nghiệp) phải trả cho người sở hữu đất (địa chủ) dưới hình thức tô đất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng