Việc chia tài sản chung của vợ chồng được áp dụng trong trường hợp?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp có thể xảy ra việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng có thể được chia trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm cả trong thời kỳ hôn nhân (do thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của một bên khi có căn cứ pháp luật), khi ly hôn, và khi một bên vợ hoặc chồng chết (thủ tục thừa kế sẽ áp dụng đối với phần tài sản của người đã chết, nhưng cũng có thể liên quan đến việc chia tài sản chung). Do đó, "Tất cả các trường hợp" là đáp án bao quát và chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật liên quan đến con cái sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Việt Nam, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ sinh trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con chung của vợ chồng. Phương án "Con trong giá thú" là cách diễn đạt phổ biến và chính xác nhất cho tình huống này, thể hiện con được sinh ra trong khuôn khổ hôn nhân hợp pháp.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp không được phép nhận con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, cần phân tích từng phương án dựa trên Luật Nuôi con nuôi.
Phương án 1: Q được vợ chồng anh T nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật, sau đó Q tiếp tục làm thủ tục nhận chị G làm mẹ vì chị G sống một mình. Trường hợp này không vi phạm pháp luật. Việc Q được nhận làm con nuôi đã hoàn tất. Sau đó, Q đã trưởng thành và có quyền nhận người khác làm cha mẹ nuôi, miễn là đáp ứng các điều kiện về nhân thân, tài chính, v.v., và người được nhận làm cha mẹ nuôi cũng đáp ứng điều kiện pháp luật (ví dụ: đủ tuổi làm cha mẹ nuôi, có đủ năng lực hành vi dân sự). Nếu chị G là người đáp ứng điều kiện để được nhận làm con nuôi, thì Q có thể thực hiện thủ tục này.
Phương án 2: T 50 tuổi nhận J 35 tuổi là con nuôi. Trường hợp này có thể vi phạm quy định về chênh lệch tuổi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Theo Luật Nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ở đây, chênh lệch tuổi là 50 - 35 = 15 tuổi, không đủ 20 tuổi. Tuy nhiên, quy định này có ngoại lệ: "Pháp luật không có quy định về trường hợp cha mẹ nuôi ít hơn con nuôi 20 tuổi." Điều này có nghĩa là chỉ cần cha mẹ nuôi lớn hơn con nuôi là được, không có quy định bắt buộc phải lớn hơn 20 tuổi. Vì vậy, trường hợp này không sai.
Phương án 3: Tất cả các trường hợp. Cần xem xét các phương án còn lại trước khi kết luận.
Phương án 4: H 50 tuổi nhận J 20 tuổi làm con nuôi sau đó kết hôn với H. Khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định "Người nhận con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi. Vợ chồng nhận con nuôi phải là vợ chồng chung, họ có thể không cùng dòng máu về trực hệ, nếu người đang có quan hệ vợ chồng mà nhận con nuôi thì người còn lại phải đồng ý.". Tuy nhiên, có một quy định khác tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: "Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu trong phạm vi ba đời; giữa người đã kết hôn, đang có vợ hoặc có chồng với người khác; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ vợ với con rể, mẹ chồng với con dâu, anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha; giữa người có họ trong phạm vi ba đời.". Việc H nhận J làm con nuôi, sau đó lại kết hôn với nhau là vi phạm điều cấm kết hôn quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, trường hợp này pháp luật không cho phép.
Vậy, phương án 4 là trường hợp pháp luật không cho phép. Phương án 3 sai vì không phải tất cả các trường hợp đều không được phép.
Phương án 1: Q được vợ chồng anh T nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật, sau đó Q tiếp tục làm thủ tục nhận chị G làm mẹ vì chị G sống một mình. Trường hợp này không vi phạm pháp luật. Việc Q được nhận làm con nuôi đã hoàn tất. Sau đó, Q đã trưởng thành và có quyền nhận người khác làm cha mẹ nuôi, miễn là đáp ứng các điều kiện về nhân thân, tài chính, v.v., và người được nhận làm cha mẹ nuôi cũng đáp ứng điều kiện pháp luật (ví dụ: đủ tuổi làm cha mẹ nuôi, có đủ năng lực hành vi dân sự). Nếu chị G là người đáp ứng điều kiện để được nhận làm con nuôi, thì Q có thể thực hiện thủ tục này.
Phương án 2: T 50 tuổi nhận J 35 tuổi là con nuôi. Trường hợp này có thể vi phạm quy định về chênh lệch tuổi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. Theo Luật Nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Ở đây, chênh lệch tuổi là 50 - 35 = 15 tuổi, không đủ 20 tuổi. Tuy nhiên, quy định này có ngoại lệ: "Pháp luật không có quy định về trường hợp cha mẹ nuôi ít hơn con nuôi 20 tuổi." Điều này có nghĩa là chỉ cần cha mẹ nuôi lớn hơn con nuôi là được, không có quy định bắt buộc phải lớn hơn 20 tuổi. Vì vậy, trường hợp này không sai.
Phương án 3: Tất cả các trường hợp. Cần xem xét các phương án còn lại trước khi kết luận.
Phương án 4: H 50 tuổi nhận J 20 tuổi làm con nuôi sau đó kết hôn với H. Khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định "Người nhận con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi. Vợ chồng nhận con nuôi phải là vợ chồng chung, họ có thể không cùng dòng máu về trực hệ, nếu người đang có quan hệ vợ chồng mà nhận con nuôi thì người còn lại phải đồng ý.". Tuy nhiên, có một quy định khác tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: "Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu trong phạm vi ba đời; giữa người đã kết hôn, đang có vợ hoặc có chồng với người khác; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ vợ với con rể, mẹ chồng với con dâu, anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha; giữa người có họ trong phạm vi ba đời.". Việc H nhận J làm con nuôi, sau đó lại kết hôn với nhau là vi phạm điều cấm kết hôn quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, trường hợp này pháp luật không cho phép.
Vậy, phương án 4 là trường hợp pháp luật không cho phép. Phương án 3 sai vì không phải tất cả các trường hợp đều không được phép.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật liên quan đến việc xác định quan hệ cha con, mẹ con trong trường hợp ly hôn. Cụ thể là thời điểm sinh con để được coi là con chung của hai vợ chồng sau khi ly hôn. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ trong thời kỳ hôn nhân sinh ra.
- Phương án 1 "Sinh ra đúng 9 tháng 10 ngày." là một khoảng thời gian mang tính tương đối và không phải là căn cứ pháp lý duy nhất để xác định.
- Phương án 2 "Sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ khi chấm dứt hôn nhân." là phương án chính xác, tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phương án 3 "Sinh ra trong vòng 300 ngày." là chưa đầy đủ vì thiếu yếu tố "kể từ khi chấm dứt hôn nhân".
- Phương án 4 "Tất cả phương án đều đúng." sai vì các phương án 1 và 3 không hoàn toàn chính xác.
- Phương án 1 "Sinh ra đúng 9 tháng 10 ngày." là một khoảng thời gian mang tính tương đối và không phải là căn cứ pháp lý duy nhất để xác định.
- Phương án 2 "Sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ khi chấm dứt hôn nhân." là phương án chính xác, tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phương án 3 "Sinh ra trong vòng 300 ngày." là chưa đầy đủ vì thiếu yếu tố "kể từ khi chấm dứt hôn nhân".
- Phương án 4 "Tất cả phương án đều đúng." sai vì các phương án 1 và 3 không hoàn toàn chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Theo quy định của Bộ Y tế, việc thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi cơ sở y tế phải được cấp phép và công nhận về chuyên môn, trang thiết bị và đội ngũ nhân lực. Phương án "Cơ sở y tế có đủ điều kiện được BYT công nhận" bao hàm đầy đủ và chính xác nhất các yêu cầu này, bao gồm cả các bệnh viện tuyến trung ương và các bệnh viện khác nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Phương án "Bệnh viện tuyến trung ương" và "Bệnh viện tuyến trung ương và cấp tỉnh" là chưa đầy đủ vì có thể có các cơ sở khác ngoài tuyến trung ương và cấp tỉnh cũng đủ điều kiện. Phương án "Các cơ sở y tế công nhận" còn chung chung và thiếu cụm từ "có đủ điều kiện được BYT công nhận", điều này có thể dẫn đến hiểu lầm.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo Điều 22 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, trẻ em được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ là trẻ em từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật này. Trong trường hợp này, các phương án đưa ra là 5 tuổi, 15 tuổi, 12 tuổi và 20 tuổi. Các phương án 5 tuổi, 15 tuổi và 12 tuổi đều dưới 16 tuổi, do đó đều thỏa mãn quy định chung về độ tuổi được nhận làm con nuôi. Phương án 20 tuổi rõ ràng là không đúng vì đã quá tuổi quy định chung. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn phương án "đúng quy định của pháp luật". Nếu chỉ có một đáp án đúng duy nhất, thì khả năng câu hỏi muốn kiểm tra giới hạn trên của việc nhận nuôi theo quy định chung hoặc một trường hợp ngoại lệ. Trong các phương án hợp lệ (5, 12, 15 tuổi), 15 tuổi là tuổi cao nhất và vẫn nằm trong quy định chung. Do đó, 15 tuổi là đáp án phù hợp nhất thể hiện một trường hợp được phép nhận nuôi theo quy định pháp luật. Nếu câu hỏi là "Anh chị TR (30 tuổi) lấy nhau năm 2015 và đã đi điều trị hiếm muộn nhiều nhưng vẫn chưa có con. Năm 2020 anh chị quyết định làm thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi. Anh chị nuôi trẻ nào sau đây là KHÔNG đúng quy định của pháp luật?", thì đáp án 20 tuổi sẽ là đúng. Với câu hỏi hiện tại, đáp án 15 tuổi (tương ứng với phương án 2) là một lựa chọn hợp pháp.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng