Theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Đúng hay sai?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Như vậy, thông tin trong câu hỏi là chính xác.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/Sổ hồng), Đơn đăng ký biến động đất đai, Tờ khai lệ phí trước bạ, Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (nếu có), CMND/CCCD và Sổ hộ khẩu của các bên tham gia giao dịch. Việc liệt kê Sổ hộ khẩu là một phần của hồ sơ là đúng. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ liệt kê Sổ hộ khẩu, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù đây là những giấy tờ quan trọng, nhưng chưa đầy đủ các thành phần của một hồ sơ hoàn chỉnh theo quy định pháp luật. Cụ thể, thiếu các tờ khai thuế, lệ phí và đơn đăng ký biến động. Do đó, khẳng định hồ sơ CHỈ gồm những mục này là sai. Tuy nhiên, nếu hiểu câu hỏi là các mục CÓ TRONG hồ sơ thì lại đúng một phần. Để câu trả lời chính xác nhất theo dạng trắc nghiệm, cần xét tính đầy đủ. Vì vậy, câu này được xem là sai vì chưa bao gồm tất cả các giấy tờ cần thiết theo quy định pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai phi nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP, hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính về đất đai sẽ bị phạt tiền như sau:
- Tại khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Tại khu vực đô thị: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Như vậy, mức phạt được nêu trong câu hỏi là sai. Cụ thể, mức phạt tại khu vực nông thôn là từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng (thay vì 5 triệu đồng) và mức phạt tại khu vực đô thị là từ 1 triệu đến 2 triệu đồng (thay vì 10 triệu đồng).
- Tại khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Tại khu vực đô thị: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Như vậy, mức phạt được nêu trong câu hỏi là sai. Cụ thể, mức phạt tại khu vực nông thôn là từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng (thay vì 5 triệu đồng) và mức phạt tại khu vực đô thị là từ 1 triệu đến 2 triệu đồng (thay vì 10 triệu đồng).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi đề cập đến thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch này không chỉ giới hạn tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc Phòng Công chứng của tỉnh. Luật Đất đai và các quy định liên quan cũng quy định rõ về thẩm quyền này. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức chứng thực tại UBND cấp xã hay công chứng tại Phòng Công chứng phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật từng thời kỳ và loại giao dịch. Trong nhiều trường hợp, các giao dịch liên quan đến bất động sản có giá trị lớn hoặc phức tạp có thể yêu cầu thủ tục công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng thay vì chứng thực tại UBND cấp xã. Do đó, phát biểu rằng hộ gia đình, cá nhân "được lựa chọn" hình thức chứng thực tại UBND xã hoặc công chứng tại Phòng Công chứng một cách tùy tiện là chưa hoàn toàn chính xác, vì có những trường hợp pháp luật bắt buộc phải công chứng. Căn cứ vào quy định hiện hành, các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở có thể được chứng thực hoặc công chứng tùy thuộc vào từng loại giao dịch và quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc "lựa chọn" không phải lúc nào cũng là tùy ý mà có thể bị giới hạn bởi quy định pháp luật. Do đó, phát biểu "Đúng" là không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Cụ thể, một số văn bản pháp luật có quy định về việc bắt buộc công chứng đối với một số loại hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở. Vì vậy, phát biểu này có yếu tố sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền tặng cho quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được Nhà nước cho phép nhận quyền sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy định về việc tặng cho quyền sử dụng đất có những giới hạn nhất định. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về "Tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất", thì "Nhà nước có thể xem xét bán nhà ở, công trình xây dựng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp bán nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với quyền sử dụng đất thì không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này." Tuy nhiên, quy định về tặng cho không trực tiếp đề cập đến việc cấm hoàn toàn. Điểm mấu chốt cần xem xét là Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền "Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật." Điều 179 Luật Đất đai 2013 về "Các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất" có quy định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp đượcRexm nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư thì có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 167 của Luật này." Điều này ngụ ý rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi được phép nhận quyền sử dụng đất để đầu tư, thì họ có quyền tặng cho quyền sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể mà việc tặng cho quyền sử dụng đất có thể bị hạn chế hoặc không được phép tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất và loại đất. Nếu hiểu theo nghĩa chung nhất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được Rexm nhận quyền sử dụng đất để đầu tư vẫn có quyền tặng cho. Tuy nhiên, trong thực tế và theo các quy định cụ thể về đầu tư và quản lý đất đai, có thể có những giới hạn về việc tặng cho (ví dụ: đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất, đất có nguồn gốc từ nhà nước...). Do đó, phát biểu "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam không được tặng cho quyền sử dụng đất." là SAI vì về nguyên tắc, họ vẫn được tặng cho quyền sử dụng đất nếu thuộc các trường hợp được Rexm nhận và tuân thủ quy định pháp luật, mặc dù có thể có những hạn chế cụ thể trong từng trường hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Luật Đất đai năm 2024 đã quy định rõ ràng về việc phân loại đất đai dựa trên mục đích sử dụng. Theo đó, đất đai được chia thành 03 nhóm chính. Các nhóm này bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, Nhóm đất phi nông nghiệp và Nhóm đất chưa sử dụng. Việc phân loại này giúp quản lý đất đai hiệu quả, phục vụ cho các mục đích quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các hoạt động liên quan khác.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng