Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, chủ đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào? Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như thế nào?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu làm rõ hai nội dung chính dựa trên Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
1. **Quy định về chủ đầu tư xây dựng công trình:** Nghị định này xác định rõ đối tượng nào có thể trở thành chủ đầu tư xây dựng công trình. Theo đó, chủ đầu tư xây dựng công trình là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, quyền và nghĩa vụ để quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. **Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình:** Câu hỏi cũng đề cập đến việc phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc phân loại này thường dựa trên các tiêu chí như quy mô, tính chất, loại công trình, nguồn vốn, mức độ ảnh hưởng, v.v. Các dự án có thể được phân loại thành các nhóm như: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, hoặc theo các loại công trình chuyên ngành (giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng,...).
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định chi tiết trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về định nghĩa, vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư, cũng như các tiêu chí để phân loại các dự án đầu tư xây dựng. Việc hiểu rõ hai khía cạnh này giúp quản lý dự án hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu nêu căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các nội dung của hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
Theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
1. Nhiệm vụ thiết kế: Là văn bản do chủ đầu tư lập, trình duyệt theo quy định và là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện công tác thiết kế.
2. Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng: Các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các quy định của pháp luật có liên quan: Bao gồm các luật, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Các văn bản pháp lý khác: Các văn bản liên quan đến cấp phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, thỏa thuận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
5. Kết quả khảo sát xây dựng: Dữ liệu, số liệu từ các hoạt động khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, khí tượng,...
6. Các văn bản thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: Bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm những nội dung chính sau:
1. Bản vẽ thi công: Bao gồm bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ cơ điện (điện, nước, phòng cháy chữa cháy, HVAC...), bản vẽ công nghệ (nếu có), bản vẽ cảnh quan, bản vẽ chi tiết.
2. Thuyết minh thiết kế: Giải thích, mô tả chi tiết các giải pháp thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công.
3. Phần tính toán: Bao gồm tính toán kết cấu, tính toán các hệ thống kỹ thuật, dự toán chi phí xây dựng.
4. Các chỉ dẫn kỹ thuật: Yêu cầu về vật liệu, thiết bị, tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu.
5. Các phụ lục kèm theo: Có thể bao gồm báo cáo khảo sát, các văn bản pháp lý liên quan, các biên bản làm việc với các cơ quan chức năng.
Theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
1. Nhiệm vụ thiết kế: Là văn bản do chủ đầu tư lập, trình duyệt theo quy định và là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện công tác thiết kế.
2. Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng: Các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các quy định của pháp luật có liên quan: Bao gồm các luật, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Các văn bản pháp lý khác: Các văn bản liên quan đến cấp phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, thỏa thuận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
5. Kết quả khảo sát xây dựng: Dữ liệu, số liệu từ các hoạt động khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, khí tượng,...
6. Các văn bản thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: Bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm những nội dung chính sau:
1. Bản vẽ thi công: Bao gồm bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ cơ điện (điện, nước, phòng cháy chữa cháy, HVAC...), bản vẽ công nghệ (nếu có), bản vẽ cảnh quan, bản vẽ chi tiết.
2. Thuyết minh thiết kế: Giải thích, mô tả chi tiết các giải pháp thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công.
3. Phần tính toán: Bao gồm tính toán kết cấu, tính toán các hệ thống kỹ thuật, dự toán chi phí xây dựng.
4. Các chỉ dẫn kỹ thuật: Yêu cầu về vật liệu, thiết bị, tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu.
5. Các phụ lục kèm theo: Có thể bao gồm báo cáo khảo sát, các văn bản pháp lý liên quan, các biên bản làm việc với các cơ quan chức năng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày các khái niệm: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và kiến trúc đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009. Đây là một câu hỏi lý thuyết đòi hỏi người trả lời phải nắm vững định nghĩa và phạm vi của từng loại quy hoạch theo quy định pháp luật.
1. Quy hoạch chung: Là quy hoạch tổng thể về phát triển đô thị trên quy mô toàn quốc gia hoặc vùng. Quy hoạch chung xác định các mục tiêu phát triển dài hạn, các chiến lược, định hướng về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho toàn bộ đô thị.
2. Quy hoạch phân khu: Là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch chung cho một khu vực đô thị nhất định (ví dụ: một quận, một khu vực chức năng). Quy hoạch phân khu xác định rõ hơn về cơ cấu phân bổ các loại đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới đường xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, thiết kế đô thị và các quy định quản lý xây dựng cho từng lô đất trong phạm vi khu vực quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết: Là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch phân khu cho từng lô đất, từng khu vực nhỏ hơn. Quy hoạch chi tiết bao gồm các bản vẽ, quy định quản lý về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết kế đô thị, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình,... trên cơ sở đã được phê duyệt.
4. Kiến trúc đô thị: Là bộ phận của quy hoạch đô thị, tập trung vào việc định hình không gian, cảnh quan, hình thức kiến trúc của các công trình xây dựng trong đô thị, nhằm đảm bảo sự hài hòa, thẩm mỹ, phù hợp với bản sắc văn hóa và điều kiện tự nhiên của từng khu vực, góp phần tạo nên bản sắc và chất lượng sống cho đô thị.
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã định nghĩa và phân loại rõ ràng các cấp độ quy hoạch này. Do đó, để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần trích dẫn hoặc diễn giải lại các định nghĩa theo đúng tinh thần của Luật, đặc biệt là làm rõ sự khác biệt và mối quan hệ giữa các cấp độ quy hoạch.
1. Quy hoạch chung: Là quy hoạch tổng thể về phát triển đô thị trên quy mô toàn quốc gia hoặc vùng. Quy hoạch chung xác định các mục tiêu phát triển dài hạn, các chiến lược, định hướng về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho toàn bộ đô thị.
2. Quy hoạch phân khu: Là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch chung cho một khu vực đô thị nhất định (ví dụ: một quận, một khu vực chức năng). Quy hoạch phân khu xác định rõ hơn về cơ cấu phân bổ các loại đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới đường xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, thiết kế đô thị và các quy định quản lý xây dựng cho từng lô đất trong phạm vi khu vực quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết: Là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch phân khu cho từng lô đất, từng khu vực nhỏ hơn. Quy hoạch chi tiết bao gồm các bản vẽ, quy định quản lý về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết kế đô thị, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình,... trên cơ sở đã được phê duyệt.
4. Kiến trúc đô thị: Là bộ phận của quy hoạch đô thị, tập trung vào việc định hình không gian, cảnh quan, hình thức kiến trúc của các công trình xây dựng trong đô thị, nhằm đảm bảo sự hài hòa, thẩm mỹ, phù hợp với bản sắc văn hóa và điều kiện tự nhiên của từng khu vực, góp phần tạo nên bản sắc và chất lượng sống cho đô thị.
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã định nghĩa và phân loại rõ ràng các cấp độ quy hoạch này. Do đó, để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần trích dẫn hoặc diễn giải lại các định nghĩa theo đúng tinh thần của Luật, đặc biệt là làm rõ sự khác biệt và mối quan hệ giữa các cấp độ quy hoạch.
Lời giải:
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch đô thị như sau:
1. Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng: Có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, bao gồm:
* Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị.
* Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương.
* Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hoặc thỏa thuận các loại quy hoạch đô thị theo quy định của Luật này.
* Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác về quy hoạch đô thị theo sự phân công của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp: Có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các loại quy hoạch đô thị tương ứng với cấp quản lý của mình:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố, thị xã, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị khác theo quy định của Luật này.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn, quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực, quy hoạch đô thị khác theo thẩm quyền.
* Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn.
1. Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng: Có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, bao gồm:
* Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị.
* Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương.
* Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hoặc thỏa thuận các loại quy hoạch đô thị theo quy định của Luật này.
* Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác về quy hoạch đô thị theo sự phân công của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp: Có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các loại quy hoạch đô thị tương ứng với cấp quản lý của mình:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố, thị xã, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị khác theo quy định của Luật này.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn, quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực, quy hoạch đô thị khác theo thẩm quyền.
* Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu giải thích về nội dung thiết kế đô thị theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009. Luật này định nghĩa thiết kế đô thị là việc thể hiện hóa các yêu cầu về không gian, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của một khu vực đô thị thông qua bản vẽ, quy định quản lý. Các nội dung chính của thiết kế đô thị bao gồm: 1. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng khu vực lập thiết kế đô thị. 2. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, khoảng lùi. 3. Quy định về hình thức kiến trúc, vật liệu, màu sắc cho các công trình. 4. Thiết kế không gian công cộng, cây xanh, mặt nước. 5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. 6. Quy định về biển báo, chiếu sáng, cảnh quan. 7. Đảm bảo các yếu tố môi trường, phòng cháy chữa cháy. 8. Đảm bảo khả năng tiếp cận cho người khuyết tật. Tất cả nhằm mục đích tạo ra đô thị có chất lượng sống cao, an toàn, thẩm mỹ và phát triển bền vững. Câu trả lời này mô tả đầy đủ các khía cạnh của thiết kế đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu phân tích quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 về hai hình thức quản lý: quản lý theo đồ án quy hoạch chung và quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu. Đây là hai cấp độ quy hoạch khác nhau, với phạm vi và mục tiêu quản lý riêng biệt.
1. Quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
* Khái niệm: Quy hoạch chung là quy hoạch tổng thể về phát triển đô thị, bao gồm các định hướng chiến lược dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và cảnh quan cho toàn bộ một đô thị hoặc một khu vực có chức năng tương đương.
* Phạm vi: Bao trùm toàn bộ lãnh thổ đô thị, xác định tầm nhìn phát triển chung, các khu chức năng chính, mạng lưới hạ tầng khung và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, môi trường cơ bản.
* Mục tiêu: Định hướng phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, tạo cơ sở để lập các quy hoạch chi tiết hơn.
* Nội dung quản lý: Việc quản lý theo đồ án quy hoạch chung tập trung vào việc kiểm soát các hoạt động phát triển theo đúng định hướng tổng thể, đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa trên quy mô lớn, hạn chế phát triển tự phát hoặc những dự án có thể ảnh hưởng tiêu cực đến bức tranh tổng thể của đô thị.
2. Quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu:
* Khái niệm: Quy hoạch phân khu là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch chung, phân chia toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ đô thị thành các khu vực nhỏ hơn (gọi là các khu chức năng, khu đô thị, khu dân cư...) để quản lý, kiểm soát sự phát triển của từng khu vực.
* Phạm vi: Nhỏ hơn quy hoạch chung, tập trung vào một hoặc một vài khu vực nhất định trong đô thị, có thể là khu trung tâm, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu dân cư cải tạo...
* Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của quy hoạch chung, xác định rõ các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, loại hình kiến trúc, định hình không gian, kiến trúc cảnh quan cho từng khu vực, làm cơ sở để cấp phép xây dựng và quản lý đầu tư.
* Nội dung quản lý: Việc quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tập trung vào việc kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây dựng, sử dụng đất đai trong phạm vi từng khu vực, đảm bảo tuân thủ các quy định chi tiết đã được phê duyệt, phục vụ cho mục tiêu phát triển cụ thể của từng khu vực đó.
Luật Quy hoạch đô thị 2009 đã xác định rõ mối quan hệ phân cấp và logic giữa hai loại đồ án này, trong đó quy hoạch chung đóng vai trò định hướng tổng thể và quy hoạch phân khu có vai trò chi tiết hóa, cụ thể hóa các định hướng đó để phục vụ công tác quản lý và thực thi trên thực địa. Do đó, câu trả lời đúng cần thể hiện được sự phân biệt về phạm vi, mục tiêu và nội dung quản lý của hai loại đồ án này theo quy định của Luật.
1. Quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
* Khái niệm: Quy hoạch chung là quy hoạch tổng thể về phát triển đô thị, bao gồm các định hướng chiến lược dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và cảnh quan cho toàn bộ một đô thị hoặc một khu vực có chức năng tương đương.
* Phạm vi: Bao trùm toàn bộ lãnh thổ đô thị, xác định tầm nhìn phát triển chung, các khu chức năng chính, mạng lưới hạ tầng khung và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, môi trường cơ bản.
* Mục tiêu: Định hướng phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, tạo cơ sở để lập các quy hoạch chi tiết hơn.
* Nội dung quản lý: Việc quản lý theo đồ án quy hoạch chung tập trung vào việc kiểm soát các hoạt động phát triển theo đúng định hướng tổng thể, đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa trên quy mô lớn, hạn chế phát triển tự phát hoặc những dự án có thể ảnh hưởng tiêu cực đến bức tranh tổng thể của đô thị.
2. Quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu:
* Khái niệm: Quy hoạch phân khu là quy hoạch chi tiết hóa quy hoạch chung, phân chia toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ đô thị thành các khu vực nhỏ hơn (gọi là các khu chức năng, khu đô thị, khu dân cư...) để quản lý, kiểm soát sự phát triển của từng khu vực.
* Phạm vi: Nhỏ hơn quy hoạch chung, tập trung vào một hoặc một vài khu vực nhất định trong đô thị, có thể là khu trung tâm, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu dân cư cải tạo...
* Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của quy hoạch chung, xác định rõ các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, loại hình kiến trúc, định hình không gian, kiến trúc cảnh quan cho từng khu vực, làm cơ sở để cấp phép xây dựng và quản lý đầu tư.
* Nội dung quản lý: Việc quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tập trung vào việc kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây dựng, sử dụng đất đai trong phạm vi từng khu vực, đảm bảo tuân thủ các quy định chi tiết đã được phê duyệt, phục vụ cho mục tiêu phát triển cụ thể của từng khu vực đó.
Luật Quy hoạch đô thị 2009 đã xác định rõ mối quan hệ phân cấp và logic giữa hai loại đồ án này, trong đó quy hoạch chung đóng vai trò định hướng tổng thể và quy hoạch phân khu có vai trò chi tiết hóa, cụ thể hóa các định hướng đó để phục vụ công tác quản lý và thực thi trên thực địa. Do đó, câu trả lời đúng cần thể hiện được sự phân biệt về phạm vi, mục tiêu và nội dung quản lý của hai loại đồ án này theo quy định của Luật.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng