Theo Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia, đối tượng nào dưới đây bị cấm sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông?
Đáp án đúng: a
Chủ đề chính của câu hỏi là về các quy định cấm sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông theo Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia tại Việt Nam. Câu hỏi yêu cầu xác định đối tượng nào bị cấm.
Phân tích các phương án:
Phương án 0: Người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe đạp, xe gắn máy. Theo Khoản 8, Điều 5 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, một trong các hành vi bị nghiêm cấm là "Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn". Quy định này áp dụng cho tất cả người điều khiển phương tiện giao thông, bao gồm xe ô tô, xe mô tô, xe đạp, xe gắn máy. Do đó, phương án này là đúng.
Phương án 1: Người được chở trên xe cơ giới. Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia không cấm người ngồi trên xe (hành khách) sử dụng rượu, bia. Quy định cấm nồng độ cồn chỉ áp dụng cho người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông. Do đó, phương án này là sai.
Phương án 2: Cả hai ý trên. Vì phương án 1 là sai, nên phương án này cũng sai.
Kết luận: Chỉ có người điều khiển phương tiện giao thông mới bị cấm sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi đề cập đến các hình thức xử phạt hành chính đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ nghiêm trọng và được quy định rõ ràng trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Theo Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung), hành vi điều khiển xe ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị áp dụng đồng thời hai hình thức xử phạt chính:
Phạt tiền: Mức phạt tiền sẽ khác nhau tùy thuộc vào nồng độ cồn cụ thể trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện. Ví dụ, mức phạt có thể từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở), hoặc lên đến 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (đối với nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở).
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe: Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định, cũng tùy thuộc vào mức độ nồng độ cồn. Thời gian tước Giấy phép lái xe có thể từ 10 tháng đến 12 tháng, hoặc từ 16 tháng đến 18 tháng, và cao nhất là từ 22 tháng đến 24 tháng.
Như vậy, cả hai hình thức phạt tiền và tước giấy phép lái xe đều là bắt buộc và được áp dụng đồng thời khi người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về nồng độ cồn. Do đó, phương án "Cả hai ý trên" là đáp án chính xác và đầy đủ nhất.
Phương án 0: "Bị phạt tiền." Đúng nhưng chưa đủ, vì còn bị tước giấy phép lái xe.
Phương án 1: "Có thể bị tước giấy phép lái xe" Đúng nhưng chưa đủ, và từ "có thể" không hoàn toàn chính xác vì việc tước giấy phép lái xe là bắt buộc chứ không phải tùy chọn.
Phương án 2: "Cả hai ý trên." Chính xác và đầy đủ nhất, bao gồm cả phạt tiền và tước giấy phép lái xe.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, đặc biệt là Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (sửa đổi, bổ sung) và các Nghị định liên quan về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm tuyệt đối. Khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định rõ: "Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn." Điều này có nghĩa là, dù nồng độ cồn ở mức độ nào (dù rất nhỏ), người điều khiển phương tiện cũng sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Mục đích của quy định này là nhằm đảm bảo an toàn giao thông tối đa, phòng ngừa tai nạn giao thông do bia rượu gây ra, bảo vệ tính mạng và tài sản của người tham gia giao thông. Do đó, phương án "Bị nghiêm cấm" là hoàn toàn chính xác. Các phương án còn lại đều sai vì không phản ánh đúng tinh thần và quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn giao thông.
Hành vi của người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy là một vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hiểm cao cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, hành vi này sẽ bị áp dụng đồng thời cả hình thức phạt tiền và tước giấy phép lái xe. Cụ thể, theo Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, theo Điểm c Khoản 11 Điều 5 của Nghị định này, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Như vậy, người điều khiển xe ô tô có chất ma túy trong cơ thể sẽ bị áp dụng cả hai hình thức xử phạt: phạt tiền và tước giấy phép lái xe. Do đó, phương án "Cả hai ý trên" là đáp án chính xác.
1. Xử lý hành chính:
Đối với các trường hợp đua xe trái phép nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể:
* Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép:
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
* Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
* Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện.
2. Xử lý hình sự:
Nếu hành vi đua xe trái phép gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn như gây rối trật tự công cộng, gây thiệt hại về tài sản, gây thương tích hoặc gây chết người, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
* Điều 266. Tội đua xe trái phép:
* Khoản 1: Người nào đua xe trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
* Gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
* Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Gây rối trật tự công cộng nghiêm trọng.
* Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
* Có tổ chức.
* Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
* Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
* Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
* Tái phạm nguy hiểm.
* Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
* Làm chết người.
* Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
* Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
* Khoản 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
* Làm chết 02 người trở lên.
* Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên.
* Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Phân tích các phương án:
* Phương án 0: Tùy theo mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Đây là phương án chính xác nhất. Như đã phân tích ở trên, pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về cả hai hình thức xử lý này, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi đua xe trái phép.
* Phương án 1: Chỉ bị nhắc nhở. Phương án này hoàn toàn sai. Đua xe trái phép là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không thể chỉ bị nhắc nhở mà phải chịu các hình thức xử phạt nghiêm khắc hơn.
Kết luận: Hành vi đua xe trái phép sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm, có thể là xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phân tích các phương án:
* Phương án 0: "Trên đường phố không có người qua lại." Việc tổ chức đua xe trên đường phố, dù không có người qua lại, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro về an toàn giao thông, an ninh trật tự và chỉ được phép khi có sự kiểm soát chặt chẽ và cấp phép của cơ quan chức năng. Tự ý tổ chức là vi phạm pháp luật.
* Phương án 1: "Được người dân ủng hộ." Sự ủng hộ của người dân có thể là một yếu tố tích cực nhưng không phải là điều kiện pháp lý để cho phép tổ chức một sự kiện. Mọi hoạt động công cộng, đặc biệt là những hoạt động có ảnh hưởng đến an toàn và trật tự xã hội, đều phải tuân thủ quy định của pháp luật.
* Phương án 2: "Được cơ quan có thẩm quyền cấp phép." Đây là phương án chính xác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam (ví dụ: Luật Giao thông đường bộ, các Nghị định liên quan đến tổ chức sự kiện thể thao), mọi hoạt động tổ chức đua xe, dù là đua xe thể thao chuyên nghiệp hay các giải đua xe nghiệp dư, đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc các cơ quan quản lý giao thông) xem xét, cấp phép và giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, an ninh và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Việc cấp phép bao gồm việc đánh giá địa điểm, phương án an toàn, bảo hiểm, và các điều kiện khác.
Vì vậy, điều kiện tiên quyết và bắt buộc để tổ chức đua xe là phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Hành vi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ nào dưới đây bị cấm?

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.