Tài sản là động sản không xác định được chủ sở hữu, sau 01 năm thông báo công khai, thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về ai?
Đáp án đúng: a
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là Bộ luật Dân sự, đối với động sản không xác định được chủ sở hữu, sau khi đã thực hiện thông báo công khai trong thời hạn 01 năm mà vẫn không có người đến nhận, thì quyền sở hữu đối với động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về khái niệm "chiếm hữu có căn cứ pháp luật" theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc một người nắm giữ, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật. Các phương án A, B, và C đều mô tả các trường hợp chiếm hữu tài sản hợp pháp: A. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản: Đây là trường hợp chiếm hữu đương nhiên và hợp pháp nhất. B. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: Việc ủy quyền này là một giao dịch dân sự hợp pháp, do đó người được ủy quyền chiếm hữu tài sản là có căn cứ pháp luật. C. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật: Ví dụ như thuê, mượn, mua bán tài sản mà việc chuyển giao quyền chiếm hữu tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Do đó, cả ba trường hợp A, B, và C đều thuộc trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Phương án D là đáp án tổng hợp và chính xác nhất.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản mà không dựa trên bất kỳ quyền nào được pháp luật công nhận, ví dụ như không có sự đồng ý của chủ sở hữu, không có giao dịch hợp pháp, hoặc không thuộc trường hợp chiếm hữu ngay tình được pháp luật bảo vệ.
- Phương án A không đúng vì chủ sở hữu đương nhiên có quyền chiếm hữu tài sản của mình.
- Phương án B đúng vì người nhặt được tài sản bỏ quên có nghĩa vụ thông báo hoặc giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Việc chiếm hữu tài sản mà không thực hiện thông báo là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
- Phương án C không đúng vì việc chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu là một căn cứ pháp luật hợp lệ cho việc chiếm hữu.
- Phương án D không đúng vì người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản có căn cứ pháp luật để chiếm hữu và quản lý tài sản đó.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài sản chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Điều này có nghĩa là vợ và chồng cùng nhau sở hữu tài sản đó và không thể xác định phần sở hữu riêng của mỗi người trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc có quyết định của tòa án. Khi hôn nhân chấm dứt (ly hôn hoặc một trong hai người qua đời), tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp sở hữu chung hợp nhất, việc phân chia tài sản chỉ có thể thực hiện khi có sự thay đổi về tình trạng hôn nhân (ví dụ: ly hôn) hoặc khi có thỏa thuận khác giữa vợ và chồng. Vì vậy, đáp án chính xác nhất là sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia trong thời kỳ hôn nhân.
Câu hỏi này liên quan đến việc xác định ranh giới giữa các bất động sản liền kề. Theo quy định của pháp luật đất đai, ranh giới này được xác định dựa trên các yếu tố sau:
- Thỏa thuận giữa các bên: Chủ sở hữu các bất động sản liền kề có quyền tự thỏa thuận với nhau về ranh giới. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có thể được công chứng, chứng thực để có giá trị pháp lý cao hơn.
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận được, ranh giới sẽ được xác định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh). Cơ quan này sẽ xem xét các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất của các bên, cũng như hiện trạng sử dụng đất trên thực tế, để đưa ra quyết định phù hợp.
- Tập quán địa phương: Trong một số trường hợp, ranh giới có thể được xác định theo tập quán địa phương, miễn là tập quán này không trái với quy định của pháp luật và không gây tranh chấp.
- Ranh giới đã tồn tại ổn định từ lâu: Nếu ranh giới đã tồn tại ổn định từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp, thì ranh giới đó có thể được công nhận là ranh giới hợp pháp.
Do đó, đáp án "Cả A, B" là đáp án chính xác nhất, vì nó bao gồm cả thỏa thuận/quyết định của cơ quan nhà nước và tập quán/ranh giới tồn tại lâu dài.
- Phương án A ("Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.") mô tả quyền sử dụng tài sản, không phải quyền định đoạt.
- Phương án B ("Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.") mô tả chính xác các hành vi thuộc quyền định đoạt, bao gồm việc chuyển nhượng, bán, tặng cho, từ bỏ, tiêu dùng hoặc thậm chí tiêu hủy tài sản.
- Phương án C ("Là quyền được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình.") là khái niệm chung về quyền sở hữu, bao gồm cả quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, nhưng không cụ thể hóa quyền định đoạt.
- Phương án D ("Cả A, B, C") không đúng vì phương án A và C chưa mô tả đầy đủ và chính xác quyền định đoạt.
Do đó, phương án B là đáp án đúng nhất, mô tả đầy đủ bản chất của quyền định đoạt.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.