Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
A. Ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
B. Các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài
C. Cả 2 đáp án trên
D. Không có đáp án đúng
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu định nghĩa về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài bao gồm hai trường hợp chính: (1) Ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. (2) Các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng các căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Do đó, cả hai đáp án 1 và 2 đều mô tả đúng các khía cạnh của quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, đáp án 3 là đáp án đầy đủ và chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 51, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, những người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm: vợ, chồng hoặc cả hai người. Ngoài ra, cha, mẹ, người thân khác của người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người giám hộ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người đó. Tuy nhiên, phương án 1 bao quát nhất về quyền yêu cầu ly hôn nói chung. Phương án 2 và 3 sai vì không phải chỉ một bên có quyền yêu cầu. Phương án 4 đúng trong trường hợp đặc biệt nhưng không phải là trường hợp chung và bao quát nhất cho mọi tình huống ly hôn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phương án 1: "Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi." Đây là cách hiểu đơn giản hóa, chưa đầy đủ vì pháp luật có những ngoại lệ và xem xét các yếu tố khác.
Phương án 3: "Người nào nuôi con thì được hưởng nhiều hơn." Việc giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn là một vấn đề, còn việc chia tài sản là vấn đề khác, mặc dù có thể có liên quan gián tiếp nhưng không phải là nguyên tắc cốt lõi để chia tài sản.
Phương án 2: "Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này." Phương án này phản ánh đầy đủ và chính xác nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Cụ thể, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, trong đó nêu rõ nguyên tắc chia đôi tài sản chung, nhưng cũng xem xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản. Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, đồng thời có tính đến yếu tố nhân đạo.
Phương án 1: "Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi." Đây là cách hiểu đơn giản hóa, chưa đầy đủ vì pháp luật có những ngoại lệ và xem xét các yếu tố khác.
Phương án 3: "Người nào nuôi con thì được hưởng nhiều hơn." Việc giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn là một vấn đề, còn việc chia tài sản là vấn đề khác, mặc dù có thể có liên quan gián tiếp nhưng không phải là nguyên tắc cốt lõi để chia tài sản.
Phương án 2: "Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này." Phương án này phản ánh đầy đủ và chính xác nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Cụ thể, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, trong đó nêu rõ nguyên tắc chia đôi tài sản chung, nhưng cũng xem xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản. Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, đồng thời có tính đến yếu tố nhân đạo.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi có quyền và nghĩa vụ đối với con nuôi như con đẻ. Tuy nhiên, việc thay đổi họ, tên, dân tộc của con nuôi phải tuân theo quy định của pháp luật và không tự động theo họ, tên, dân tộc của cha mẹ nuôi. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: 'Việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho con nuôi phải tuân theo quy định của pháp luật về hộ tịch.' Điều này có nghĩa là việc thay đổi họ tên, dân tộc cho con nuôi phải được thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch, không phải tự động mà cha mẹ nuôi có thể thay đổi theo ý mình. Do đó, khẳng định cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên, dân tộc của mình là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các loại tài sản được xem là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Phương án 1: Thu nhập do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, phương án này đúng.
Phương án 2: Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xem là tài sản chung theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ đưa ra một phần của quy định, không đầy đủ bằng phương án 1 nếu xét theo tính chất liệt kê. Mặc dù vậy, nếu hiểu câu hỏi là 'Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại nào?' và đây là một trong số đó thì phương án này vẫn đúng theo quy định pháp luật.
Phương án 3: Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (theo khoản 1 Điều 33) KHÔNG phải là tài sản chung, mà là tài sản riêng của mỗi người. Do đó, phương án này sai.
Vì câu hỏi là "Tài sản chung của vợ chồng gồm những loại tài sản nào?" và phương án 1 là một ví dụ điển hình và được trích dẫn rõ ràng từ luật, nên nó là đáp án đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra. Phương án 2 cũng đúng một phần theo quy định pháp luật, nhưng phương án 3 rõ ràng là sai. Tuy nhiên, theo yêu cầu, chỉ có một đáp án đúng. Xét theo cách liệt kê các khoản tài sản chung, phương án 1 là một khoản rõ ràng.
Phương án 1: Thu nhập do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, phương án này đúng.
Phương án 2: Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xem là tài sản chung theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ đưa ra một phần của quy định, không đầy đủ bằng phương án 1 nếu xét theo tính chất liệt kê. Mặc dù vậy, nếu hiểu câu hỏi là 'Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại nào?' và đây là một trong số đó thì phương án này vẫn đúng theo quy định pháp luật.
Phương án 3: Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (theo khoản 1 Điều 33) KHÔNG phải là tài sản chung, mà là tài sản riêng của mỗi người. Do đó, phương án này sai.
Vì câu hỏi là "Tài sản chung của vợ chồng gồm những loại tài sản nào?" và phương án 1 là một ví dụ điển hình và được trích dẫn rõ ràng từ luật, nên nó là đáp án đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra. Phương án 2 cũng đúng một phần theo quy định pháp luật, nhưng phương án 3 rõ ràng là sai. Tuy nhiên, theo yêu cầu, chỉ có một đáp án đúng. Xét theo cách liệt kê các khoản tài sản chung, phương án 1 là một khoản rõ ràng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng bao gồm: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ, chồng gây ra; Nghĩa vụ do vợ, chồng thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Phương án 1 mô tả đúng một trong các nghĩa vụ chung về tài sản được quy định tại Điều 37 (nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình). Phương án 2 (Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng) cũng là một nghĩa vụ chung theo quy định. Tuy nhiên, khi câu hỏi đưa ra các lựa chọn, ta cần chọn phương án đầy đủ và chính xác nhất. Xét các phương án, phương án 1 là một ví dụ cụ thể và trực tiếp về nghĩa vụ chung phát sinh trong quá trình sinh hoạt gia đình. Phương án 2 cũng đúng nhưng có thể hiểu rộng hơn, bao gồm cả bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, theo cách diễn đạt, phương án 1 là biểu hiện rõ ràng và phổ biến nhất của nghĩa vụ chung về tài sản phát sinh từ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Cần xem xét kỹ lại Điều 37, Điều 45 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều 37 quy định: "Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ, chồng gây ra. 3. Nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ riêng của vợ, chồng mà tài sản chung của vợ chồng phải thực hiện.". Như vậy, cả phương án 1 và phương án 2 đều đúng. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi về "các nghĩa vụ chung", và phương án 1 chỉ liệt kê một loại nghĩa vụ (nhu cầu thiết yếu), phương án 2 liệt kê một loại khác (hành vi vi phạm pháp luật). Nếu câu hỏi có thể chọn nhiều đáp án thì cả 1 và 2 đều đúng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ta phải chọn 1 đáp án. Cần xem lại quy định chi tiết hơn. Theo cách đặt câu hỏi và các phương án, dường như đang tìm kiếm những nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động chung của gia đình. Phương án 1 tập trung vào "nhu cầu thiết yếu của gia đình", là một căn cứ quan trọng để xác định nghĩa vụ chung. Phương án 2 "hành vi vi phạm pháp luật" cũng là nghĩa vụ chung, nhưng có thể là nghĩa vụ riêng của người vi phạm mà tài sản chung cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, luật quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ chung. Do đó, cả 1 và 2 đều đúng. Nhưng nếu phải chọn 1, phương án 1 là trực tiếp và bao trùm hơn trong việc xác định tài sản chung dùng cho nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, nếu căn cứ theo cách diễn đạt của luật, thì cả 1 và 2 đều là các loại nghĩa vụ chung. Ta cần xem xét đáp án nào được coi là "đúng nhất" trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm. Rất có thể câu hỏi muốn nhấn mạnh vào nghĩa vụ phát sinh từ sinh hoạt chung và nhu cầu chung của gia đình, mà phương án 1 thể hiện rõ nhất. Tuy nhiên, theo Điều 37, cả hai đều là nghĩa vụ chung. Có thể có sự nhầm lẫn trong câu hỏi hoặc các phương án. Giả định rằng câu hỏi muốn tập trung vào các nghĩa vụ phát sinh trực tiếp từ hoạt động của vợ chồng vì gia đình. Nếu vậy, phương án 1 là phù hợp nhất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác tuyệt đối với văn bản luật, ta phải xem xét lại cách phân loại nghĩa vụ. Điều 37 liệt kê 3 điểm. Điểm 1 của Điều 37 là "Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình." - đây chính là phương án 1. Điểm 2 của Điều 37 là "Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ, chồng gây ra." - đây là nội dung gần với phương án 2 "Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.". Như vậy, phương án 1 và phương án 2 (bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật) đều là nghĩa vụ chung. Phương án 3 "Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn" là nghĩa vụ riêng, không phải nghĩa vụ chung về tài sản. Do đó, cả phương án 1 và phương án 2 đều là các nghĩa vụ chung. Tuy nhiên, do chỉ được chọn 1 đáp án, và phương án 1 được trích dẫn trực tiếp hơn từ luật (Điều 37, khoản 1), ta chọn phương án 1. Nhưng nếu xem xét toàn diện, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật cũng là nghĩa vụ chung. Việc lựa chọn phương án 1 dựa trên sự trực tiếp và rõ ràng nhất trong việc mô tả một nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của gia đình.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng