Pháp luật quy định Nam nữ được kết hôn khi đạt đến độ tuổi nào?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định độ tuổi kết hôn của nam và nữ theo pháp luật Việt Nam. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam và nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 2. Nam và nữ hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối. 3. Nam, nữ không vi phạm điều cấm của luật Hôn nhân và Gia đình. 4. Nam và nữ có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Ngày kết hôn là 01/03/2018. Để đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, chị V phải đủ 18 tuổi vào hoặc trước ngày 01/03/2018.
- Phương án 1: Chị V sinh ngày 01/03/1999. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 19 tuổi. Đủ điều kiện.
- Phương án 2: Chị V sinh ngày 01/03/2000. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 18 tuổi. Đủ điều kiện.
- Phương án 3: Chị V sinh ngày 01/02/2000. Vào ngày 01/03/2018, chị V đã hơn 18 tuổi 1 tháng. Đủ điều kiện.
- Phương án 4: Chị V sinh ngày 01/03/1998. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 20 tuổi. Đủ điều kiện.
Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "sinh vào thời điểm nào để đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi khi kết hôn?". Điều này ám chỉ việc tìm ra mốc thời gian gần nhất hoặc có thể nhất mà vẫn đảm bảo đủ điều kiện. Tuy nhiên, tất cả các phương án đều cho thấy chị V đủ tuổi. Nếu xem xét theo quy định nữ đủ 18 tuổi, thì bất kỳ ngày sinh nào trước 01/03/2000 đều đủ tuổi. Trong các lựa chọn, 01/03/2000 là mốc thời gian sát nhất với ngày kết hôn mà vẫn đảm bảo đủ 18 tuổi. Các lựa chọn khác đều lớn tuổi hơn. Theo cách đặt câu hỏi "đảm bảo đủ điều kiện", phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì đó là ngày sinh ngay tại thời điểm chị V tròn 18 tuổi.
- Phương án 1: Chị V sinh ngày 01/03/1999. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 19 tuổi. Đủ điều kiện.
- Phương án 2: Chị V sinh ngày 01/03/2000. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 18 tuổi. Đủ điều kiện.
- Phương án 3: Chị V sinh ngày 01/02/2000. Vào ngày 01/03/2018, chị V đã hơn 18 tuổi 1 tháng. Đủ điều kiện.
- Phương án 4: Chị V sinh ngày 01/03/1998. Vào ngày 01/03/2018, chị V tròn 20 tuổi. Đủ điều kiện.
Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "sinh vào thời điểm nào để đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi khi kết hôn?". Điều này ám chỉ việc tìm ra mốc thời gian gần nhất hoặc có thể nhất mà vẫn đảm bảo đủ điều kiện. Tuy nhiên, tất cả các phương án đều cho thấy chị V đủ tuổi. Nếu xem xét theo quy định nữ đủ 18 tuổi, thì bất kỳ ngày sinh nào trước 01/03/2000 đều đủ tuổi. Trong các lựa chọn, 01/03/2000 là mốc thời gian sát nhất với ngày kết hôn mà vẫn đảm bảo đủ 18 tuổi. Các lựa chọn khác đều lớn tuổi hơn. Theo cách đặt câu hỏi "đảm bảo đủ điều kiện", phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì đó là ngày sinh ngay tại thời điểm chị V tròn 18 tuổi.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền tự do cư trú của vợ chồng trong hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Pháp luật về hôn nhân và gia đình luôn tôn trọng quyền tự quyết của các cá nhân trong việc xây dựng gia đình.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Vợ chồng bắt buộc phải sống cùng nhau." - Sai. Pháp luật không quy định vợ chồng bắt buộc phải sống cùng nhau một cách tuyệt đối, có những trường hợp ly thân vì lý do khách quan.
- Phương án 2: "Nơi chung sống sau khi kết hôn là nơi cư trú của người chồng." - Sai. Đây là quan niệm cũ và không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, không có quy định nào ưu tiên nơi cư trú của người chồng.
- Phương án 3: "Vợ chồng được quyền chọn nơi cư trú." - Đúng. Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không ai có quyền ép buộc.
- Phương án 4: "Vợ chồng không được lựa chọn nơi cư trú." - Sai. Hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Vợ chồng bắt buộc phải sống cùng nhau." - Sai. Pháp luật không quy định vợ chồng bắt buộc phải sống cùng nhau một cách tuyệt đối, có những trường hợp ly thân vì lý do khách quan.
- Phương án 2: "Nơi chung sống sau khi kết hôn là nơi cư trú của người chồng." - Sai. Đây là quan niệm cũ và không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, không có quy định nào ưu tiên nơi cư trú của người chồng.
- Phương án 3: "Vợ chồng được quyền chọn nơi cư trú." - Đúng. Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không ai có quyền ép buộc.
- Phương án 4: "Vợ chồng không được lựa chọn nơi cư trú." - Sai. Hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về độ tuổi có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con cái khi đủ 15 tuổi trở lên phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp vào thu nhập, chi tiêu của gia đình trong khả năng của mình.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: 'Chồng yêu cầu ly hôn do vợ mang thai.' Pháp luật không cấm ly hôn khi vợ đang mang thai, tuy nhiên, trong trường hợp người chồng yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án cho đến khi vợ có thể tự chăm sóc con cái. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn không phải do vợ mang thai mà có những lý do khác được pháp luật công nhận, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn.
- Phương án 2: 'Vợ yêu cầu ly hôn do chồng đi làm xa không quay về.' Đây là một trong những căn cứ để yêu cầu ly hôn. Khi chồng đi làm xa và không có ý định quay về, dẫn đến tình trạng vợ chồng xa cách, khó khăn trong duy trì cuộc sống hôn nhân, Tòa án có thể xem xét đây là trường hợp hôn nhân không thể duy trì được.
- Phương án 4: 'Vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.' Theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Phương án 3: 'Tất cả phương án.' Dựa trên phân tích trên, phương án 4 chắc chắn là một căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. Phương án 2 cũng là một căn cứ hợp lý. Phương án 1 không phải là căn cứ tuyệt đối để từ chối ly hôn. Tuy nhiên, khi xem xét các quy định về ly hôn, Tòa án xem xét sự tan vỡ hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Cả phương án 2 và 4 đều thuộc các trường hợp Tòa án có thể giải quyết ly hôn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng không chung sống như vợ chồng do chồng đi làm xa không quay về có thể dẫn đến sự tan vỡ hạnh phúc gia đình. Do đó, phương án 3 là đáp án bao quát và đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra, vì nó bao gồm các trường hợp mà Tòa án có thể giải quyết ly hôn.
Căn cứ pháp lý tham khảo: Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về căn cứ cho ly hôn, theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết, trừ trường hợp một bên là cha, mẹ, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, người có tài sản, thu nhập góp phần tạo nên khối tài sản chung của vợ chồng, con của người có công với cách mạng mà Tòa án không cho ly hôn. Đặc biệt, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích. Như vậy, phương án 4 là một trường hợp rõ ràng. Trường hợp phương án 2, nếu việc đi làm xa dẫn đến vợ chồng không còn chung sống, không còn quan tâm, chăm sóc nhau, thì đó là dấu hiệu của sự tan vỡ hạnh phúc và Tòa án có thể xem xét cho ly hôn.
Do đó, cả phương án 2 và 4 đều là các trường hợp Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này và có thể bao gồm cả những tình huống phát sinh từ phương án 1 (tức là nếu có những căn cứ khác ngoài việc vợ mang thai). Tuy nhiên, dựa trên cách đặt câu hỏi, chúng ta cần xác định trường hợp nào Tòa án *giải quyết cho ly hôn*. Phương án 4 là trường hợp mà Tòa án *bắt buộc* phải giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu. Phương án 2 là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn khi hòa giải không thành. Vì vậy, phương án 3 là đáp án chính xác nhất vì nó bao hàm các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền và sẽ giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: 'Chồng yêu cầu ly hôn do vợ mang thai.' Pháp luật không cấm ly hôn khi vợ đang mang thai, tuy nhiên, trong trường hợp người chồng yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án cho đến khi vợ có thể tự chăm sóc con cái. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn không phải do vợ mang thai mà có những lý do khác được pháp luật công nhận, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn.
- Phương án 2: 'Vợ yêu cầu ly hôn do chồng đi làm xa không quay về.' Đây là một trong những căn cứ để yêu cầu ly hôn. Khi chồng đi làm xa và không có ý định quay về, dẫn đến tình trạng vợ chồng xa cách, khó khăn trong duy trì cuộc sống hôn nhân, Tòa án có thể xem xét đây là trường hợp hôn nhân không thể duy trì được.
- Phương án 4: 'Vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.' Theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Phương án 3: 'Tất cả phương án.' Dựa trên phân tích trên, phương án 4 chắc chắn là một căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. Phương án 2 cũng là một căn cứ hợp lý. Phương án 1 không phải là căn cứ tuyệt đối để từ chối ly hôn. Tuy nhiên, khi xem xét các quy định về ly hôn, Tòa án xem xét sự tan vỡ hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Cả phương án 2 và 4 đều thuộc các trường hợp Tòa án có thể giải quyết ly hôn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng không chung sống như vợ chồng do chồng đi làm xa không quay về có thể dẫn đến sự tan vỡ hạnh phúc gia đình. Do đó, phương án 3 là đáp án bao quát và đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra, vì nó bao gồm các trường hợp mà Tòa án có thể giải quyết ly hôn.
Căn cứ pháp lý tham khảo: Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về căn cứ cho ly hôn, theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết, trừ trường hợp một bên là cha, mẹ, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, người có tài sản, thu nhập góp phần tạo nên khối tài sản chung của vợ chồng, con của người có công với cách mạng mà Tòa án không cho ly hôn. Đặc biệt, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích. Như vậy, phương án 4 là một trường hợp rõ ràng. Trường hợp phương án 2, nếu việc đi làm xa dẫn đến vợ chồng không còn chung sống, không còn quan tâm, chăm sóc nhau, thì đó là dấu hiệu của sự tan vỡ hạnh phúc và Tòa án có thể xem xét cho ly hôn.
Do đó, cả phương án 2 và 4 đều là các trường hợp Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này và có thể bao gồm cả những tình huống phát sinh từ phương án 1 (tức là nếu có những căn cứ khác ngoài việc vợ mang thai). Tuy nhiên, dựa trên cách đặt câu hỏi, chúng ta cần xác định trường hợp nào Tòa án *giải quyết cho ly hôn*. Phương án 4 là trường hợp mà Tòa án *bắt buộc* phải giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu. Phương án 2 là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn khi hòa giải không thành. Vì vậy, phương án 3 là đáp án chính xác nhất vì nó bao hàm các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền và sẽ giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi đề cập đến quy trình chia di sản thừa kế khi có yếu tố "bên còn sống kết hôn với người khác". Trong pháp luật Việt Nam, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có thể được thực hiện thông qua hai con đường chính: thỏa thuận giữa những người thừa kế hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Khi có tranh chấp hoặc khi một trong các bên có yếu tố "kết hôn với người khác" làm phát sinh các vấn đề phức tạp liên quan đến quyền lợi của những người thừa kế, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết và ra phán quyết về việc chia di sản. Sở Tư pháp, UBND, hay chính "bên còn sống" không phải là cơ quan có thẩm quyền cuối cùng để quyết định chia di sản trong trường hợp này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng